Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  19
 Số lượt truy cập :  33465061
Bản tin thị trường cao su đến ngày 31/3/2019
Chủ nhật, 07-04-2019 | 07:53:00

Tháng 3/2019, giá cao su trên thị trường thế giới giảm do nhu cầu thấp. Giá cao su trong nước giảm theo giá thế giới. Xuất khẩu cao su tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Ấn Độ tiếp tục đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam, thị phần cao su Việt Nam tăng.

 

1. Thị trường thế giới

 

Trong tháng 3/2019, giá cao su trên thị trường thế giới biến động theo xu hướng giảm, cụ thể:

 

+ Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), tháng 3/2019 giá cao su biến động mạnh. Giá đạt mức cao nhất trong hơn 1 năm qua vào ngày 05/3/2019 đạt 198,3 Yên/kg, sau đó giảm mạnh. Chốt phiên giao dịch ngày 29/3/2019, giá cao su giao kỳ hạn tháng 4/2019 ở mức 172,8 Yên/kg (tương đương 1,56 USD/ kg), giảm 9,1% so với cuối tháng 2/2019.

 

Bản tin thị trường cao su đến ngày 31/3/2019

 

+ Tại Thượng Hải, giá cao su giao kỳ hạn tháng 4/2019 đạt mức cao nhất vào ngày 04/3/2019 là 12.630 NDT/tấn (tương đương 1,88 USD/kg), sau đó giảm mạnh. Chốt phiên giao dịch ngày 29/3/2019, giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2019 giao dịch ở mức 11.400 NDT/tấn (tương đương 1,69 USD/kg), giảm 6,9% so với cuối tháng 2/2019.

 

Bản tin thị trường cao su đến ngày 31/3/2019

 

+ Tại Thái Lan, tháng 3/2019, giá cao su RSS3 có nhiều biến động, giá tăng giảm liên tục, so với cuối tháng 2/2019 giá tăng nhẹ. Ngày 28/3/2019 giá cao su RSS 3 chào bán ở mức 53,1 Baht/kg (tương đương 1,67 USD/kg), tăng 2,1% so với cuối tháng 2/2019.

 

Bản tin thị trường cao su đến ngày 31/3/2019

 

Giá cao su giảm do nhu cầu chậm và nhà đầu tư đẩy mạnh bán ra trước khi Trung Quốc giảm thuế giá trị gia tăng vào ngày 01/4/2019. Doanh số bán ô tô tháng 2/2019 tại Trung Quốc giảm 13,8% so với cùng kỳ năm 2018, đánh dấu tháng giảm thứ 8 liên tiếp. Bên cạnh đó, việc Thái Lan dự kiến sẽ hoãn thực hiện kế hoạch hạn chế xuất khẩu hàng hóa thêm hơn một tháng cũng tác động lên thị trường. Xuất khẩu cao su của Thái Lan tiếp tục tăng. Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, tháng 2/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan đạt 467,69 nghìn tấn, trị giá 18,85 tỷ Baht (tương đương 592,61 triệu USD), tăng 3,7% về lượng nhưng giảm 7,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan. Trong tháng 2/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 269,24 nghìn tấn, trị giá 10,69 tỷ Baht (tương đương 336,12 triệu USD), tăng 3,4% về lượng nhưng giảm 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 57,6% thị phần xuất khẩu cao su của Thái Lan, giảm nhẹ so với mức 57,7% của cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 2 tháng  đầu năm 2019 Thái Lan xuất khẩu được 913,33 nghìn tấn cao su, trị giá 37,04 tỷ Baht (tương đương 1,16 tỷ USD), tăng 0,7% về lượng nhưng giảm 10,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 480,32 nghìn tấn, trị giá 19,25 tỷ Baht (tương đương với 605,36 triệu USD), giảm 1,7% về lượng và giảm 13,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

 

Trong 2 tháng đầu năm 2019, Thái Lan xuất khẩu được 586,08 nghìn tấn cao su tự nhiên (mã HS: 4001) giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Nhật Bản, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 199,91 nghìn tấn, chiếm 34,1% lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan. Lượng cao su tổng hợp (mã HS: 4002) xuất khẩu của Thái Lan đạt 298,39 nghìn tấn, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Nhật Bản, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 88,4% lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan với 236,76 nghìn tấn, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2018. (Tỷ giá: 1 Baht = 0,03144 USD).

 

2. Thị trường trong nước

 

Tháng 3/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Bình Phước, Bình Dương và Tây Ninh có xu hướng giảm theo thị trường thế giới. Ngày 29/3/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và nhà máy đạt lần lượt 233 đ/độ TSC và 238 đ/độ TSC, giảm 27 đ/độ TSC so với cuối tháng 2/2019.

 

3. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam

 

Theo ước tính, xuất khẩu cao su trong tháng 3/2019 đạt 110 nghìn tấn, trị giá 152 triệu USD, tăng 38,3% về lượng và tăng 44,5% về trị giá so với tháng 2/2019, tăng 43,5% về lượng và tăng 32,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 7,6% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 1.318 USD/tấn. Tính chung 3 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su ước đạt 347 nghìn tấn, trị giá 457 triệu USD, tăng 32% về lượng và tăng 17,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

 

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu hầu hết các chủng loại cao su đều tăng so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu cao su tổng hợp đạt 42,52 nghìn tấn, trị giá 56,2 triệu USD, tăng 102,3% về lượng và tăng 79,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 53,5% trong tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam trong tháng. Cao su Skim block xuất khẩu tăng 2.366%, cao su SVR 20 xuất khẩu tăng 315,6%, cao su SVR 3L tăng 42,9%… Ngược lại, lượng cao su CVR 5 xuất khẩu giảm 30%, SVR CV 50 xuất khẩu giảm 7,6%…

 

Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2019

 

Chủng loại Tháng 2/2019 So với tháng 2/2018 (%) 2 tháng 2019 So với 2 tháng 2018 (%)
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá
Cao   su   tổng hợp 42.524 56.202 102,6 79,3 134.084 173.227 56,3 36,8
SVR 3L 11.335 16.020 42,6 26,4 31.170 42.713 17,9 2,8
SVR 10 7.027 9.215 20,5 6,3 20.428 25.976 -14,3 -24,3
Latex 5.827 5.270 38,6 17,6 17.138 15.107 36,4 12,7
SVR CV60 4.745 6.948 -7,7 -18,1 12.397 17.632 -11,1 -22,5
RSS3 4.181 6.003 27,9 15,6 11.134 15.623 -20,5 -28,5
SVR CV50 1.270 1.918 35 22,8 3.113 4.531 -13,7 -23,4
SVR 20 942 1.253 315,3   2.975 3.860 271 204
Cao  su  hỗn hợp 770 1.281 37,9 20,1 1.655 3.074 19,2 19,5
RSS1 389 586 34,7 21 1.190 1.788 70,5 56,5
SVR 5 141 216 -30,1 -35,6 446 645 121,2 92,3
Skim block 31 32 2.3606 1.903 71 69 -83,3 -86,5
SVR CV40 20 32     101 150    
Loại khác 298 155 -37,2 19,1 808 425 -50 -6,1

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan

 

Tháng 2/2019, giá xuất khẩu các chủng loại cao su đều giảm so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, cao su SVR 20 có giá xuất khẩu bình quân giảm mạnh nhất, giảm 19,5%, kế đến là cao su Skim block giảm 18,6%, giá cao su hỗn hợp giảm 12,9%, SVR 10 giảm 11,8%, Latex giảm 15,1%…

 

Giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su của Việt Nam trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2019

 

Đơn vị tính: USD/tấn

Chủng loại Tháng 2/2019 So với tháng 1/2019 (%) So với tháng 2/2018 (%) 2 tháng năm 2019 So với 2 tháng năm 2018 (%)
Cao su tổng hợp 1.322 3,4 -11,5 1.292 -12,4
SVR 3L 1.413 5,0 -11,3 1.370 -12,8
SVR 10 1.311 4,8 -11,8 1.272 -11,6
Latex 904 4,0 -15,1 881 -17,4
SVR CV60 1.464 4,9 -11,3 1.422 -12,8
RSS3 1.436 3,8 -9,6 1.403 -10,1
SVR 20 1.330 3,7 -19,5 1.297 -18,1
SVR CV50 1.510 6,6 -9,0 1.455 -11,3
Cao su hỗn hợp 1.664 -17,9 -12,9 1.857 0,3
RSS1 1.508 0,6 -10,2 1.502 -8,2
SVR 5 1.533 8,9 -8,0 1.447 -13,1
Skim block 1.026 10,6 -18,6 970 -19,5
loại khác 521 -1,6 89,7 526 87,6

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan

 

2. Thị phần cao su của Việt Nam tại Ấn Độ

 

Theo Bộ Thương mại Ấn Độ, trong tháng 01/2019 Ấn Độ nhập khẩu 90,49 nghìn tấn cao su, trị giá 162,28 triệu USD, tăng 2,2% về lượng, nhưng giảm 0,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu nhập khẩu từ In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Hàn Quốc… Trong tháng 01/2019, Ấn Độ tăng cường nhập khẩu cao su từ Ma-lai-xi-a (tăng 308,8%), Xin-ga-po (tăng 277,9%), Bờ Biển Ngà (tăng 118,8%) và Việt Nam (tăng 53,6%). Trong đó, Ấn Độ nhập khẩu cao su từ Việt Nam đạt 12,89 nghìn tấn, trị giá 17,84 triệu USD, tăng 53,6% về lượng và tăng 37,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Ấn Độ cũng tăng từ 9,5% trong tháng 01/2018 lên 14,2% trong tháng 01/2019.

 

Trong tháng 01/2019, nhập khẩu cao su tự nhiên (mã HS: 4001) của Ấn Độ đạt 43,48 nghìn tấn, trị giá 61,02 triệu USD, tăng 5,1% về lượng, nhưng giảm 6,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Cao su tự nhiên chiếm 48,1% trong lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ. Ấn Độ nhập khẩu cao su tự nhiên chủ yếu từ các thị trường: In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Ma-lai-xi-a… Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp mặt hàng cao su tự nhiên lớn thứ 2 cho Ấn Độ, với thị phần chiếm 29,5% trong tổng lượng nhập khẩu của Ấn Độ. Tháng 1/2019, Ấn Độ tiếp tục đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam với tốc độ tăng trưởng đạt 54%, lên 12,85 nghìn tấn.

 

Tháng 01/2019, Ấn Độ nhập khẩu 40,63 nghìn tấn cao su tổng hợp (mã HS: 4002), trị giá 90,44 triệu USD, giảm 1,9% về lượng, nhưng tăng 4,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, cao su tổng hợp của Việt Nam mới chỉ chiếm một lượng nhỏ, chiếm 0,1% trong nhập khẩu của Ấn Độ.

 

10 thị trường cung cấp cao su chính cho Ấn Độ trong tháng 01/2019

 

(mã HS: 4001, 4002, 4003, 4005; tỷ trọng tính theo lượng)

Thị trường Tháng 1/2019 So với tháng 1/2018 (%) Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn) Trị giá (triệu USD) Lượng Trị giá Tháng 1/2018 Tháng 1/2019
Tổng 90.486 162,38 2,2 -0,9 100,0 100,0
In-đô-nê-xi-a 17.977 25,61 -15,4 -22,6 24,0 19,9
Việt Nam 12.889 17,84 53,6 37,4 9,5 14,2
Hàn Quốc 12.200 22,12 -9,3 -8,3 15,2 13,5
Xin-ga-po 7.577 16,04 277,9 271,3 2,3 8,4
Nga 5.178 10,35 -41,7 -34,8 10,0 5,7
Ma-lai-xi-a 5.137 7,93 308,8 238,9 1,4 5,7
Thái Lan 4.908 8,25 -49,1 -51,6 10,9 5,4
Hoa Kỳ 4.276 7,15 -21,5 -38,0 6,2 4,7
Bờ Biển Ngà 3.528 4,7 118,8 92,6 1,8 3,9
Nhật Bản 3.158 12,66 -8,9 7,5 3,9 3,5

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Thương mại Ấn Độ.

 

Nguồn tin: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công Thương

Theo Thitruongcaosu.

Trở lại      In      Số lần xem: 438

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD