Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  19
 Số lượt truy cập :  33224443
Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
Thứ bảy, 14-05-2016 | 06:22:02

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quí I/2016, cả nước xuất khẩu 237.418 tấn cao su, thu về 271,15 triệu USD (tăng 21,2% về lượng nhưng giảm 5,33% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước). Giá cao su xuất khẩu bình quân trong quí I/2016 đạt 1.142 USD/tấn, giảm 20,07% so với cùng kỳ năm 2015.

Trung Quốc vẫn là thị trường chủ yếu tiêu thụ cao su của Việt Nam, quí I/2016 xuất sang Trung Quốc 128.721 tấn cao su, trị giá 145,93 triệu USD (chiếm 54,28% về lượng và chiếm 53,82% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước). Xuất khẩu sang thị trường này quí I năm nay tăng 46% về lượng và tăng 17% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

 

Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các thị trường: Ấn Độ 21,15 triệu USD, Malaysia 19,56 triệu USD, Đức 13,02 triệu USD.

 

Nhìn chung, xuất khẩu cao su sang đa số các thị trường trong quí  I/2016 đều giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Malaysia (-55,62%), Hà Lan (-53,13%), Canada (-40,74%), Phần Lan (-48,56%) và Thụy Điển (-41,59%). Tuy nhiên, xuất khẩu cao su sang Séc, Nga, Hồng Kông và Đức lại tăng mạnh với mức tăng tương ứng 576%, 144,85%,  88,51% và 54,43% về kim ngạch so với cùng kỳ.

 

Ở thị trường trong nước, giá cao su diễn biến theo xu hướng tăng trong 20 ngày đầu tháng 4/2016. Nguyên nhân là do giá cao su thế giới tăng trong bối cảnh giá dầu hồi phục. Trong khi đó, mủ cao su bắt đầu cho khai thác mùa vụ mới tại Bình Phước hiện đang ở mức giá là 9.600 đ/kg (mủ tạp 32 độ/kg). Cao su thành phẩm tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh diễn biến cụ thể như sau: cao su SVR3L tăng từ 30.400 đ/kg (ngày 1/4) lên 34.200 đ/kg (ngày 20/4), với mức cao đạt được trong tháng là 34.700 đ/kg (vào ngày 13/4); cao su SVR10 tăng từ 28.800 đ/kg lên 32.600 đ/kg, với mức cao trong tháng là 33.100 đ/kg.

 

Xuất khẩu cao su thiên nhiên sang Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái tương đối khả quan trong tháng 4/2016, mặc dù tuần đầu tháng 4 hoạt động giao dịch cầm chừng. Sản phẩm cao su xuất khẩu chủ yếu là cao su thiên nhiên được chế biến thành dạng hỗn hợp, loại I giá tăng từ 9.910 NDT/tấn lên 10.000 NDT/tấn, loại II tăng từ 9.000 NDT/tấn lên 9.700 NDT/tấn. Theo thống kê sơ bộ, khoảng 1.500 tấn cao su Việt Nam đã được giao cho Trung Quốc trong tuần thứ hai của tháng 4/2016 với mức giá đạt hơn 10.000 NDT/tấn.

 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu cao su quí I/2016

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

Quí I/2016

 

Quí I/2015

+/- (%) quí I/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

271.151.705

286.406.635

-5,33

Trung Quốc

145.929.078

125.083.994

+16,66

Ấn Độ

21.148.084

25.822.166

-18,10

Malaysia

19.558.169

44.073.917

-55,62

Đức

13.015.438

8.428.285

+54,43

Hàn Quốc

8.986.102

9.220.760

-2,54

Hoa Kỳ

8.046.474

11.789.557

-31,75

Đài Loan

6.417.439

7.871.780

-18,48

Thổ Nhĩ Kỳ

5.494.279

6.734.590

-18,42

Italia

4.216.095

3.175.277

+32,78

Tây BanNha

3.459.157

3.100.329

+11,57

Braxin

3.319.557

3.193.519

+3,95

Nhật Bản

3.304.529

4.112.068

-19,64

Indonesia

2.763.944

3.805.551

-27,37

Hà Lan

2.629.311

5.609.330

-53,13

Nga

2.260.421

923.187

+144,85

Pakistan

1.886.723

2.504.475

-24,67

Séc

1.011.728

149.664

+576,00

Bỉ

1.006.016

1.427.047

-29,50

Pháp

991.978

1.424.185

-30,35

Canada

632.536

1.067.408

-40,74

Achentina

626.537

708.361

-11,55

Phần Lan

579.197

1.125.936

-48,56

Hồng Kông

498.235

264.306

+88,51

Anh

476.213

623.290

-23,60

Mexico

422.468

428.241

-1,35

Thụy Điển

317.520

543.562

-41,59

Singapore

27.966

-

*

 

Theo VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 2682

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
  • Số liệu xuất khẩu Hồ tiêu trong tháng 7/2016
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD