Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  17
 Số lượt truy cập :  33467331
Cà phê Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường EU
Thứ sáu, 29-09-2017 | 07:05:44

Cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang các nước khối EU chiếm 43% trong tổng lượng cà phê xuẩt khẩu cả nước và chiếm 42% trong tổng kim ngạch (đạt 446.822 tấn, tương đương 986,9 triệu USD).

 

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2017 cả nước xuất khẩu  trên 1,03 triệu tấn cà phê, thu về trên 2,34 tỷ USD (tuy giảm 19,5% về lượng nhưng tăng 3,5% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2016);

 

Riêng trong tháng 8 xuất khẩu 95.033 tấn cà phê, trị giá 222.2 triệu USD (giảm 5,73% về lượng và giảm 5,86% về trị giá so với tháng 7/2017). Giá xuất khẩu trung bình trong tháng 8/2017 đạt 2.338 USD/tấn (giảm 0,13% so với tháng 7/2017).

 

Thị trường đáng chú ý trong tháng 8 là thị trường NewZealand mặc dù lượng xuất khẩu ít (chỉ đạt 6 tấn), nhưng được giá cao nhất 5.112 USD/tấn; bên cạnh đó, giá cà phê xuất sang Campuchia cũng được giá cao 4.596 USD/tấn, sang Singapore 4.236 USD/tấn. Ngược lại, cà phê xuất sang Ấn Độ và Nam Phi có giá thấp nhất chỉ đạt 1.957 USD/tấn và 1.997 USD/tấn.

 

Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong cả 8 tháng đầu năm đạt 2.281 USD/tấn (tăng 28,5% so với cùng kỳ năm ngoái); trong đó xuất sang Campuchia đạt mức cao nhất 4.308 USD/tấn (giảm 0,33% so với cùng kỳ); còn xuất khẩu sang Ai Cập, Mexico và Ấn Độ chỉ đạt khoảng 2.036 – 2.086 USD/tấn.

 

Cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang các nước khối EU chiếm 43% trong tổng lượng cà phê xuẩt khẩu cả nước và chiếm 42% trong tổng kim ngạch (đạt 446.822 tấn, tương đương 986,9 triệu USD).

 

Đức - đứng đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam, đạt 157.601 tấn, trị giá 344,31 triệu USD, chiếm 15% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước (giảm 22% về lượng và giảm 0,22% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái).

 

Xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 139.559 tấn, trị giá 316,65 triệu USD (giảm 17% về lượng nhưng tăng 5,6% về kim ngạch); sang Italia 89.720 tấn, trị giá 197,42 triệu USD chiếm trên 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước (giảm 10,3% về lượng nhưng tăng 15% về kim ngạch).

Xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2017

Thị trường

8T/2017

% so sánh 8T/2017 với cùng kỳ năm trước

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.024.518

2.337.319.880

-19,47

+3,51

Đức

157.601

344.314.003

-22,47

-0,22

Hoa Kỳ

139.559

316.651.894

-16,88

+5,64

Italy

89.720

197.423.261

-10,31

+15,11

Tây Ban Nha

70.755

154.798.898

-15,33

+5,14

Nhật Bản

64.956

153.809.744

-13,9

+9,34

Bỉ

48.688

105.333.919

+1,42

+22,07

Algeria

38.667

84.310.871

-16,51

+8,29

Nga

29.982

78.435.572

-29,3

-1,32

Philippines

34.114

73.506.547

-18,92

-5,86

Ấn Độ

29.549

60.186.986

-6,96

+16,12

Mexico

27.841

58.102.577

-26,71

-7,19

Hàn Quốc

24.358

58.078.242

+22,76

+58,23

Trung Quốc

19.288

55.904.700

-43,92

-23,89

Thái Lan

22.501

52.050.950

-3,58

+22,21

Anh

22.005

50.909.367

-37,57

-15,63

Pháp

23.979

50.667.266

-13,08

+10,57

Malaysia

13.392

31.176.817

-41,2

-24,34

Ba Lan

9.708

25.626.422

-7,35

+20,58

Hà Lan

8.308

20.183.615

-21,52

+6,25

Australia

8.332

19.931.347

-33,14

-14,39

Bồ Đào Nha

8.447

18.676.058

-10,41

+16,11

Israel

4.435

15.809.540

-25,92

+5,06

Indonesia

5.452

14.673.301

-67,82

-47,59

Ai Cập

5.649

11.659.068

-51,78

-34,03

Canada

4.187

9.775.184

-11,98

+11,59

Romania

3.157

9.146.110

-13,91

+20,83

Hy Lạp

3.550

7.866.752

-32,62

-13,71

Singapore

1.607

5.604.434

+8,36

+8,49

Nam Phi

1.600

3.388.912

-81,77

-76,48

New Zealand

942

2.180.543

+52,92

+125,17

Đan Mạch

904

1.955.748

-37,44

-17,66

Campuchia

205

883.305

-10,87

-11,17

Thụy Sỹ

389

866.554

-85,97

-81,88

                     (Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Thủy Chung - VINANET

Trở lại      In      Số lần xem: 1408

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD