Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  21
 Số lượt truy cập :  33363383
Giá cà phê xuất khẩu 11 tháng đầu năm giảm trên 17%
Chủ nhật, 30-12-2018 | 05:12:51

Mặc dù lượng và kim ngạch xuất khẩu đều tăng, nhưng giá cà phê xuất khẩu trung bình 11 tháng đầu năm 2018 giảm 17% so với cùng năm trước, đạt 1.891,5 USD/tấn.

 

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê ra thị trường nước ngoài 11 tháng đầu năm 2018 tăng 34,3% về lượng và tăng 11,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,72 triệu tấn, thu về trên 3,26 tỷ USD; trong đó riêng tháng 11/2018 xuất khẩu 138.138 tấn, đạt 257,46 triệu USD, tăng nhẹ 0,02% về lượng và tăng 2,5% về kim ngạch so với tháng 10/2018, nhưng tăng mạnh 37,5% về lượng và tăng 18,7% về kim ngạch so với tháng 11/2017.

 

Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đông Nam Á, chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước; đạt 233.236 tấn, trị giá 446,98 triệu USD, so với cùng kỳ tăng rất mạnh 126,9% về lượng và tăng 87,9% về kim ngạch. Riêng tháng 11/2018 lượng xuất khẩu giảm mạnh 40,2% so với tháng 10/2018, đạt 11.855 tấn và kim ngạch giảm 33,2%, đạt 24,66 triệu USD.

 

Đức là thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 các loại cà phê của Việt Nam, chiếm 13,6% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch; đạt 234.057 tấn, trị giá 415,33 triệu USD, tăng 19,6% về lượng nhưng giảm 2,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.

 

Cà phê Việt Nam xuất sang thị trường Mỹ 11 tháng đầu năm nay cũng bị sụt giảm nhẹ 0,06% về lượng và giảm 16,8% về giá trị so với cùng kỳ, đạt 164.922 tấn, trị giá 309,62 triệu USD, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

 

Xuất sang Italia tăng 13,2% về lượng, nhưng giảm 6,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 128.374 tấn, trị giá 232,52 triệu USD, chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.

 

Nhìn chung, cà phê xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm nay sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; đáng chú ý xuất khẩu sang thị trường Indonesia tăng đột biến 873,2% về lượng và tăng 562,9% về kim ngạch, đạt 60.852 tấn, tương đương 120,57 triệu USD. Xuất khẩu sang Nam Phi cũng tăng mạnh 236% về lượng và tăng 180,9% về kim ngạch, đạt 8.866 tấn, tương đương 15,26 triệu USD. Xuất khẩu sang Hy Lạp tăng 157% về lượng và tăng 107,6% về kim ngạch, đạt 12.602 tấn, tương đương 22,04  triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu cà phê sang Singapore sụt giảm rất mạnh  38,9% về lượng và giảm 50,7% về kim ngạch, đạt 1.234 tấn, tương đương 3,42 triệu USD; xuất sang Thụy Sỹ cũng giảm 38,2% về lượng và giảm 44,6% về kim ngạch, đạt 244 tấn, tương đương 0,49 triệu USD.

 

Trái ngược với xuất khẩu tăng, thì giao dịch cà phê tại thị trường trong nước khá trầm lắng do người trồng đang tập trung vào thu hoạch vụ mùa mới. Trong những ngày đầu tháng 12/2018, giá cà phê Robusta nhân xô giảm từ 2,9 – 4,1% so với ngày 30/11/2018, và giảm từ 5,9 – 8,1% so với cùng kỳ tháng trước. Cà phê Robusta nhân xô có mức thấp nhất 33.100 đ/kg tại các huyện Bảo Lộc, Lâm Hà (tỉnh Lâm Đồng), mức cao nhất là 34.000 đ/kg tại huyện Cư M’gar tỉnh Đắk Lắk. Tại các kho quanh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, ngày cà phê Robusta loại R1 khoảng 35.000 đ/kg, giảm 3,3% so với ngày 30/11/2018, so với ngày 10/11/2018 giảm mạnh 8,1%.

 

Xuất khẩu cà phê 11 tháng đầu năm 2018

 

Thị trường

11T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.721.728

3.256.637.793

34,3

11,44

Đức

234.057

415.334.010

19,55

-2,44

Mỹ

164.922

309.619.534

-0,06

-16,84

Italia

128.374

232.524.257

13,19

-6,3

Tây Ban Nha

110.229

199.099.075

23,81

1,82

Nhật Bản

98.402

193.626.384

18,27

-1,4

Nga

82.577

171.098.353

107,96

64,28

Philippines

77.410

147.514.658

68,52

50,35

Algeria

69.712

125.035.112

47,23

21,2

Indonesia

60.852

120.567.116

873,16

562,89

Bỉ

67.476

118.166.585

15,22

-5,64

Thái Lan

59.338

108.396.208

94,09

50,95

Trung Quốc

39.955

98.272.558

60,42

31,37

Ấn Độ

53.763

89.536.967

37,34

13,19

Anh

49.707

88.431.323

69,04

29,36

Malaysia

34.021

64.689.808

93,98

58,03

Hàn Quốc

29.452

62.174.019

-5,67

-16,55

Pháp

35.076

61.184.450

12,52

-5,75

Mexico

32.142

53.894.289

-7,14

-24,47

Australia

19.083

36.980.472

66,29

34,23

Ba Lan

13.260

32.012.360

21,33

6,76

Bồ Đào Nha

15.693

28.105.184

39,88

14,64

Hy Lạp

12.602

22.038.986

156,97

107,56

Ai Cập

12.086

20.878.136

63,02

36,74

Hà Lan

9.987

20.512.541

1,21

-13,96

Israel

7.918

20.120.570

51,4

12,04

Nam Phi

8.866

15.263.328

236,22

180,89

Romania

4.158

11.579.094

7,39

1,54

Canada

4.826

9.522.865

-7,51

-22,24

New Zealand

2.245

4.170.722

137,57

89,64

Đan Mạch

2.264

4.066.084

104,15

65,58

Singapore

1.234

3.424.645

-38,85

-50,7

Campuchia

381

2.391.692

-19,96

24,51

Thụy Sỹ

244

489.849

-38,23

-44,62

 (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 544

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD