Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  19
 Số lượt truy cập :  33465911
Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quý I/2015 và dự báo quý II
Thứ tư, 06-05-2015 | 08:04:16

Giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới trong quý I/2015 giảm mạnh so với cùng quý năm ngoái, do nguồn cung dồi dào và nhu cầu suy giảm. Cùng với xu hướng giá thế giới thì giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước quý I/2015 cũng giảm, do nhu cầu suy giảm cùng với đó là chi phí vận chuyển giảm.

 

I.       DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG

 

Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quý I/2015

 

Trong quý I/2015, giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới biến động theo xu hướng giảm dần do điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng ở những nước sản xuất và xuất khẩu hàng đầu như đậu tương, ngô, lúa mì, bột cá…

 

Cụ thể, giá ngô trung bình quý I/2015 giảm 19,59%; đậu tương giảm 26,87%; lúa mì giảm 16,35%; duy chỉ giá bột cá tăng 24,13%, tất cả đều so với cùng quý năm ngoái.

 

Tính đến cuối tháng 3/2015, giá ngô đã giảm tháng thứ tư liên tiếp xuống còn 158,5 USD/tấn, giảm 8,75% so với tháng trước đó và giảm mạnh 28,71% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân là do nguồn cung toàn cầu dồi dào và nhu cầu suy giảm.

 

Sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2014/15 dự kiến sẽ đạt 315,06 triệu tấn, tăng 32,83 triệu tấn so với niên vụ trước, do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Do vậy, giá đậu tương trong tháng 3 giảm xuống còn 361 USD/tấn – chạm gần mức thấp nhất trong 5 tháng qua, ở mức 354,44 USD/tấn hồi tháng 10/2014.

 

Triển vọng sản lượng vụ thu hoạch lúa mì toàn cầu niên vụ 2014/15 dự kiến sẽ đạt mức cao 724,76 triệu tấn, tăng mạnh 11,96 triệu tấn so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết thuận lợi hỗ trợ trồng lúa mì tại khu vực EU. Nguồn cung tăng đã khiến giá lúa mì trong tháng 3/2015 giảm 8,71% so với tháng đầu năm và giảm mạnh 26,36% so với cùng tháng năm ngoái.

 

Trong tháng 3/2015, giá bột cá thế giới đã giảm xuống còn 1.975,6 USD/tấn, giảm nhẹ 2,61% so với tháng trước đó song tăng 14,24% so với tháng 3/2014. Nguyên nhân do dự kiến sản lượng bột cá Peru – nước sản xuất và xuất khẩu bột cá hàng đầu - trong năm marketing 2014/15 chỉ đạt 800.000 tấn, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước đó.

 

Đồ thị 1: Biến động giá đậu tương, ngô, lúa mì và bột cá thế giới tính đến tháng 3/2015 (Đvt: USD/tấn)

Nguồn: Vinanet.com.vn

 

Cùng với xu hướng giá thế giới, thì giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước quý I/2015 cũng giảm, do giá nhập khẩu giảm cùng với chi phí vận chuyển giảm. Tuy nhiên, mức giảm này không nhiều, do các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ thâu tóm gần 70% thị phần thức ăn chăn nuôi với giá cao hơn 20% so với khu vực, mà còn thống trị cả ngành chăn nuôi, với mô hình khép kín.

 

Giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước quý I/2015 giảm so với quý trước đó. Cụ thể, giá ngô giảm 1,14%; giá cám gạo giảm 3,3% và giá khô đậu tương giảm 2,14%, tất cả đều so với quý trước đó. Hiện tại, giá cám gạo ở mức 5.800 đ/kg; giá khô đậu tương ở mức 13.600 đ/kg, giá ngô ở mức 5.600 đ/kg.

 

II.      CUNG – CẦU

 

1. Dự báo nguồn cung và tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu thế giới quý II/2015

Ngô

 

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2014/15 tăng mạnh, lên 989,66 triệu tấn, tăng 10,64 triệu tấn so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết ở nước trồng chủ yếu được cải thiện. Dự trữ ngô cuối vụ của thế giới đạt 185,28 triệu tấn, tăng 13,14 triệu tấn so với đầu vụ. Sự gia tăng này phần lớn do nước Mỹ có lượng dự trữ tăng – nước có thời tiết thuận lợi đã hậu thuẫn khu vực vành đai trồng ngô của nước này, tăng 13,86 triệu tấn lên 45,15 triệu tấn. Quốc gia có lượng giảm không đáng kể chủ yếu là những nước nhập khẩu như Hàn Quốc, Canada, … Tuy nhiên, Brazil lại trái ngược hoàn toàn với xu hướng này – nước xuất khẩu chủ yếu -  niên vụ 2014/15 nguồn dự trữ cuối kỳ của nước này dự kiến đạt 17,75 triệu tấn, giảm 1,2 triệu tấn so với đầu kỳ; tương tự Nam Phi dự kiến đạt 1,4 triệu tấn, giảm 0,77 triệu tấn.

 

Với điều kiện thời tiết thuận lợi, dự báo niên vụ 2014/15 sản lượng ngô Mỹ sẽ đạt 361,09 triệu tấn, trở thành nước có lượng ngô dư thừa nhiều nhất thế giới, niên vụ này sau khi trừ đi lượng tiêu thụ trong nước, nước này còn dư thừa khoảng 58,94 triệu tấn. FSU-12 giữ vị trí thứ hai với lượng dư thừa 20,43 triệu tấn, tiếp đến là Brazil với lượng dư thừa 18,5 triệu tấn, Ukraine với lượng dư thừa 18,05 triệu tấn, Argentina với lượng dư thừa là 14,1 triệu tấn. Ngược với xu hướng của các quốc gia trên, Nhật Bản là quốc gia có lượng thiếu hụt ngô lớn nhất thế giới với 15,4 triệu tấn cho niên vụ 2014/15, tiếp đến là Mexico với 10,35 triệu tấn, Hàn Quốc với 10,02 triệu tấn, các quốc gia Đông Nam Á với 8,42 triệu tấn, Ai Cập với 8,05 triệu tấn và sau cùng là EU-27 với 4,34 triệu tấn … Hầu hết các quốc gia thiếu hụt đều phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

 

Bảng 1: Dự báo cung cầu ngô thế giới quý II/2015 (triệu tấn)

 

 

2014/15

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

 

Dự trữ cuối vụ

Sản lượng

Nhập khẩu

Ngành TACN

Nội địa

Xuất khẩu

Thế giới

172,14

989,66

112,8

597,16

976,52

116,84

185,28

Mỹ

31,29

361,09

0,64

134,63

302,15

45,72

45,15

Các nước

còn lại

140,85

628,57

112,16

462,54

674,37

71,12

140,13

Nước XK chủ yếu

22,64

110

0,84

58,8

77,2

36

20,28

Argentina

1,52

23,5

0,01

6,1

9,4

14,5

1,13

Brazil

18,95

75

0,8

47,5

56,5

20,5

17,75

Nam Phi

2,17

11,5

0,03

5,2

11,3

1

1,4

Nước NK chủ yếu

18,03

131,01

64,8

138,8

191,88

3,65

18,32

Ai Cập

2,16

5,75

7,5

11,5

13,8

0,01

1,6

EU-27 

6,42

74,16

8

59,5

78,5

2,5

7,58

Nhật Bản

0,55

0

15,4

10,9

15,4

0

0,55

Mexico

2,69

23,2

10,9

16,8

33,55

0,5

2,74

Đông Nam á

3,8

27,68

9,2

27,9

36,1

0,64

3,95

Hàn Quốc

1,86

0,08

9,6

8

10,1

0

1,43

Nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Canada

1,6

11,5

1,5

7,5

12,9

0,5

1,2

Trung Quốc

77,32

215,5

2,5

158

216

0,1

79,22

FSU-12

3,24

43,64

0,42

20,39

23,21

20,76

3,33

Ukraine

2,24

28,45

0,05

9

10,4

18

2,34

Nguồn: USDA

 

Đậu tương

 

Bảng 2: Dự báo cung cầu đậu tương thế giới quý II/2015(triệu tấn)

 

2014/2015

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

SL

NK

Nghiền ép

Nội địa

XK

Thế giới

66,32

315,06

114,08

254,19

288,5

117,42

89,53

Mỹ

2,5

108,01

0,68

48,85

52

48,72

10,48

Các nước khác

63,82

207,04

113,4

205,33

236,5

68,7

79,05

Nước XK chính

45,63

162,4

0,31

80,58

86,95

61,98

59,41

Argentina

29

56

0

39,18

42,28

8

34,72

 Brazil

16,53

94,5

0,3

37,6

40,75

46

24,58

Paraguay

0,08

8,5

0,01

3,6

3,7

4,8

0,09

Nước NK chính

15,33

15,44

100,3

97,71

115,25

0,35

15,47

Trung Quốc

14,43

12,35

74

74,5

86,2

0,25

14,33

 EU-27

0,22

1,72

12,75

13,6

14,28

0,07

0,34

Nhật Bản

0,23

0,21

2,9

1,97

3,09

0

0,25

 Mexico

0,13

0,29

4,05

4,25

4,29

0

0,18

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2014/15 sẽ đạt 315,06 triệu tấn, tăng 32,83 triệu tấn so với niên vụ trước, do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 288,5 triệu tấn, lượng đậu tương thế giới dư thừa khoảng 26,56 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là Mỹ với 56,01 triệu tấn, vẫn duy trì là nước xuất khẩu đậu tương hàng đầu thế giới do điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng đậu tương, tiếp theo là Brazil với lượng dư thừa là 53,75 triệu tấn, Argentina với 13,72 triệu tấn. Ngược lại, dự báo niên vụ 2014/15 những quốc gia có lượng thiếu hụt đậu tương nhiều nhất là Trung Quốc với 74,1 triệu tấn, tăng 6,4 triệu tấn so với niên vụ trước do nước này mở rộng đàn gia súc dẫn đến nhu cầu về thức ăn chăn nuôi của nước này tăng mạnh; thứ hai là EU-27 với 12,56 triệu tấn, tiếp theo là Mexico là 4 triệu tấn và sau cùng là Nhật Bản với 2,88 triệu tấn, giảm 0,07 triệu tấn so với niên vụ trước. Đây là những quốc gia nằm trong top những nước có nhu cầu sử dụng đậu tương lớn đều bị thâm hụt giữa sản lượng so với nhu cầu tiêu thụ. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình, nhu cầu tiêu thụ nội địa của Trung Quốc gấp hơn 7 lần sản lượng sản xuất được, tương tự như vậy EU gấp gần 11 lần, Mexico gấp gần 14 lần và Nhật Bản gấp hơn 14 lần. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu đậu tương trong niên vụ này, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 74 triệu tấn, EU-27 là 12,75 triệu tấn, Mexico nhập khẩu 4,05 triệu tấn, Nhật Bản là 2,9 triệu tấn.

 

Lúa mì

 

Bảng 3: Dự báo cung cầu lúa mì thế giới quý II/2015 (triệu tấn)

2014/15

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

 

Dự trữ cuối vụ

SL

NK

Ngành TACN

Nội địa

XK

Thế giới

187,49

724,76

157,48

140,08

714,53

160,57

197,71

Mỹ

16,07

55,13

4,35

4,08

32,25

24,49

18,8

Các nước khác

171,42

669,63

153,13

136

682,28

136,08

178,91

Nước XK chính

29,01

221,49

6,17

64,7

147,98

78

30,68

Argentina

2,56

12,5

0,04

0,1

6,15

6,5

2,45

Australia

6,16

24

0,15

4,1

7,5

17

5,81

 Canada

9,65

29,3

0,48

4,5

9,83

23

6,6

EU-27

10,64

155,69

5,5

56

124,5

31,5

15,82

Nước NK chủ yếu

93,06

195,62

84,78

35,35

271,35

7,94

94,17

 Brazil

1,89

5,9

6,7

0,6

11,6

1,5

1,39

 Trung Quốc

60,27

126

1,5

23

124

1

62,77

Trung Đông

10,1

17,42

23,18

4,37

38,17

1,53

10,99

Bắc Phi

13,48

16,8

24,15

2,28

42,25

0,55

11,63

Pakistan

2,16

25

0,75

1,2

25,1

0,7

2,11

Đông Nam Á

3,53

0

18

3,01

16,98

0,86

3,69

Các nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Ấn Độ

17,83

95,85

0,05

4,5

93,73

3,5

16,5

FSU-12

15,02

112,65

7,51

24,58

75,89

37,66

21,64

Nga

5,21

59

0,35

13

35,5

20

9,06

Kazakhstan

1,99

13

0,4

2

6,8

6

2,58

 Ukraine

3,67

24,75

0,05

4

12

11

5,47

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2014/15 sẽ đạt 724,76 triệu tấn, tăng mạnh 11,96 triệu tấn so với niên vụ trước, do dự báo điều kiện thời tiết thuận lợi tác động tốt đến cây trồng lúa mì vụ đông. Nhu cầu tiêu thụ toàn cầu đạt 714,53 triệu tấn, lượng lúa mì thế giới dư thừa khoảng 10,23 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là FSU với 36,76 triệu tấn, thứ hai là EU-27 với 31,19 triệu tấn, thứ ba là Nga với 23,5 triệu tấn, thứ tư là Mỹ với 22,88 triệu tấn, Canada với 19,47 triệu tấn, Australia với 16,5 triệu tấn, Ukraine với 12,75 triệu tấn; Argentina  với 6,35 triệu tấn, sau cùng là Kazakhstan  với 6,2 triệu tấn. Đây là những quốc gia xuất khẩu lúa mì chủ yếu trên toàn cầu.

 

Ngược với xu hướng trên, quốc gia có lượng lúa mì thiếu hụt nhiều nhất là Bắc Phi với 25,45 triệu tấn, thứ hai là Trung Đông với 20,75 triệu tấn, tiếp theo là các nước Đông Nam Á với 16,98 triệu tấn phụ thuộc 100% vào nhập khẩu do không sản xuất được, sau cùng là Brazil với 5,7 triệu tấn. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng lúa mì trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình dự kiến các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu lúa mì trong niên vụ 2014/15, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 24,15 triệu tấn; 23,18 triệu tấn; 18 triệu tấn; và 6,7 triệu tấn.

 

Bột cá

Theo Scotiabank, dự kiến sản lượng bột cá Peru năm 2015 sẽ đạt 800.000 tấn, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu bột cá hàng đầu của Peru, chiếm gần 60% thị phần trong năm 2014, Việt Nam là thị trường xuất khẩu bột cá lớn thứ 4 của Peru sau Đức, Nhật Bản.

 

2.       Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu trong nước tháng 2/2015 và 2 tháng đầu năm 2015

 

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 2/2015 đạt 223 triệu USD, giảm 31,45% so với tháng trước đó và giảm 5,97% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung,  2 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã chi 561 triệu USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 27,81% so với cùng kỳ năm trước.

 

Trong 2 tháng đầu năm 2015, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Tây Ban Nha với 5 triệu USD, tăng 132,82% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Philippin với 4,6 triệu USD, tăng 130,13% so với cùng kỳ; Hoa Kỳ với 156 triệu USD, tăng 129,72% so với cùng kỳ, sau cùng là Trung Quốc, với 44 triệu USD, tăng 88,82% so với cùng kỳ.

 

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 2/2015 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, Italia và Trung Quốc... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 95,8 triệu USD, tăng 16,26% so với tháng trước đó và tăng 5,35% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 2 tháng đầu năm 2015 lên 189,7 triệu USD, chiếm 33,8% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 23,71% so với cùng kỳ năm trước – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 2 là 41 triệu USD, giảm 64,16% so với tháng 1/2015 nhưng tăng 10,13% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, 2 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này 156 triệu USD, tăng 129,72% so với cùng kỳ năm trước.

 

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2015 do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

 

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 2/2015 là Italia với trị giá 15,7 triệu USD, giảm 39,98% so với tháng trước đó và giảm 13,06% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2015 lên 41,6 triệu USD, tăng 24,58% so với cùng kỳ năm trước.

 

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và UAE với kim ngạch đạt lần lượt trong 2 tháng đầu năm 2015 là 44 triệu USD; 21 triệu USD; 14 triệu USD; và 9,6 triệu USD …

 

Bảng 4: Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 2/2015 và 2 tháng đầu năm 2015

Thống kê của TCHQ (Đvt: nghìn USD)

 

II.    DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG QUÝ II/2015

 

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới quý II/2015 sẽ giảm nhẹ, do nguồn cung nguyên liệu chế biến TĂCN như đậu tương, ngô, lúa mì…dồi dào, thêm vào đó là nhu cầu TĂCN của nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và là nước tiêu thụ TĂCN lớn nhất thế giới – Trung Quốc – sẽ suy giảm,  do nhu cầu trong mấy tháng đầu năm giảm mạnh.

 

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước quý II/2015 sẽ tiếp tục giảm, do nhu cầu TĂCN và nguyên liệu trong nước giảm. Tuy nhiên, mức giảm bị hạn chế bởi giá điện, xăng dầu tăng, sẽ đẩy chi phí sản xuất TĂCN và chi phí vận chuyển tăng.

 

Nguồn: Vinanet.com.vn

Trở lại      In      Số lần xem: 3410

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD