Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  14
 Số lượt truy cập :  33368071
Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 4/2015 và dự báo tháng 5
Thứ ba, 02-06-2015 | 08:00:36

Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới trong tháng 4/2015 giảm so với tháng trước đó và so với cùng tháng năm ngoái, do nguồn cung dồi dào và nhu cầu suy giảm.

Không cùng với xu hướng giá thế giới, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước tháng 4/2015 vững, do giá điện tăng đẩy chi phí sản xuất tăng.

 

I.       DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG

Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 4/2015

Giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới trong tháng 4/2015 giảm so với tháng trước đó và so với cùng tháng năm ngoái, do nguồn cung toàn cầu dồi dào và nhu cầu suy giảm.

 

Trong tháng 4/2015, giá bột cá thế giới giảm xuống còn 1.850 USD/tấn, giảm 2% so với tháng trước đó song tăng 5% so với tháng 4/2014. Nguyên nhân do sản lượng bột cá của nước xuất khẩu hàng đầu thế giới – Peru – dự kiến sẽ tăng mạnh trong năm 2015, lên 855.000 tấn.

 

Sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2014/15 dự kiến sẽ tăng lên 316,46 triệu tấn, tăng 33,23 triệu tấn so với niên vụ trước trong khi nhu cầu tiêu thụ thức ăn chăn nuôi toàn cầu suy giảm, đặc biệt nhu cầu ở nước tiêu thụ hàng đầu thế giới – Trung Quốc – giảm, đẩy giá đậu tương trong tháng 4 giảm xuống còn 356 USD/tấn, giảm 1% so với tháng trước đó và giảm mạnh 35% so với cùng tháng năm ngoái.

 

Hạn hán tồi tệ nhất ở Mỹ trong 12 thế kỷ qua, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất lúa mì ở những khu vực trồng trọng điểm của nước này. Tuy nhiên, hạn hán không kéo dài, thay vào đó là những đợt mưa lớn làm giảm bớt lo ngại về năng suất cây trồng. Giá lúa mì thế giới trong tháng 4/2015 vẫn giảm nhẹ 2% so với tháng trước đó và giảm mạnh 22% so với cùng tháng năm ngoái, xuống còn 215 USD/tấn.

 

Riêng có giá ngô là vẫn ổn định trong 4 tháng đầu năm đến nay, dao động quanh mốc 174 USD/tấn. Tuy nhiên, so với cùng tháng năm ngoái giá ngô trong tháng này vẫn tăng mạnh, tăng 22%. Nguyên nhân là do dự trữ thế giới cuối niên vụ 2014/15 dự kiến sẽ ở mức cao 9 năm.

 

Đồ thị 1: Biến động giá đậu tương, ngô, lúa mì và bột cá thế giới tính đến tháng 4/2015 (Đvt: USD/tấn)

Nguồn: Vinanet.com.vn

 

Không theo xu hướng giá thế giới, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước tháng 4/2015 giữ ở mức ổn định, do chi phí chế biến và chi phí vận chuyển ở mức cao bởi giá điện và xăng tăng. Tuy nhiên, giá dự kiến sẽ tăng trở lại do đồng USD có xu hướng tăng, chi phí sản xuất tăng sẽ đẩy giá thức ăn chăn nuôi nhập khẩu tăng.

 

Giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước tháng 4/2015 như sau: Giá cám gạo ở mức 5.800 đ/kg, giá khô đậu tương ở mức 13.600 đ/kg, giá ngô ở mức 5.600 đ/kg và giá bột cá dao động từ 18.000 đến 24.000 đ/kg tùy loại.

 

II.      CUNG – CẦU

1.       Dự báo nguồn cung và tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu thế giới tháng 5/2015

Ngô

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2014/15 tăng mạnh, lên 991,92 triệu tấn, tăng 12,9 triệu tấn so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết ở nước trồng chủ yếu được cải thiện. Dự trữ ngô cuối vụ của thế giới đạt 188,46 triệu tấn, tăng 17,52 triệu tấn so với đầu vụ. Sự gia tăng này phần lớn do nước Mỹ có lượng dự trữ tăng – nước có thời tiết thuận lợi đã hậu thuẫn khu vực vành đai trồng ngô của nước này, tăng 15,13 triệu tấn lên 46,42 triệu tấn. Quốc gia có lượng giảm không đáng kể chủ yếu là những nước nhập khẩu như Hàn Quốc, Canada, … Tuy nhiên, Brazil lại trái ngược hoàn toàn với xu hướng này – nước xuất khẩu chủ yếu -  niên vụ 2014/15 nguồn dự trữ cuối kỳ của nước này dự kiến đạt 17,77 triệu tấn, giảm 1,2 triệu tấn so với đầu kỳ; tương tự Nam Phi dự kiến đạt 1,6 triệu tấn, giảm 0,57 triệu tấn.

 

Với điều kiện thời tiết thuận lợi, dự báo niên vụ 2014/15 sản lượng ngô Mỹ sẽ đạt 361,09 triệu tấn, trở thành nước có lượng ngô dư thừa nhiều nhất thế giới, niên vụ này sau khi trừ đi lượng tiêu thụ trong nước, nước này còn dư thừa khoảng 60,21 triệu tấn. FSU-12 giữ vị trí thứ hai với lượng dư thừa 20,46 triệu tấn, tiếp đến là Brazil với lượng dư thừa 18,5 triệu tấn, Ukraine với lượng dư thừa 18,05 triệu tấn, Argentina với lượng dư thừa là 14,6 triệu tấn. Ngược với xu hướng của các quốc gia trên, Nhật Bản là quốc gia có lượng thiếu hụt ngô lớn nhất thế giới với 15,4 triệu tấn cho niên vụ 2014/15, tiếp đến là Hàn Quốc với 10,02 triệu tấn, Mexico với 9,55 triệu tấn, các quốc gia Đông Nam Á với 8,19 triệu tấn, Ai Cập với 7,94 triệu tấn và sau cùng là EU-27 với 4,34 triệu tấn … Hầu hết các quốc gia thiếu hụt đều phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

 

Bảng 1: Dự báo cung cầu ngô thế giới tháng 5/2015 (triệu tấn)

2014/15

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

Sản lượng

Nhập khẩu

Ngành TACN

Nội địa

Xuất khẩu

Thế giới

170,84

991,92

114,62

596,07

974,31

117,69

188,46

Mỹ

31,29

361,09

0,64

133,36

300,88

45,72

46,42

Các nước

còn lại

139,55

630,83

113,99

462,71

673,43

71,97

142,04

Nước XK chủ yếu

22,36

110,3

0,84

58,8

77,1

36,2

20,19

Argentina

1,21

24

0,01

6,1

9,4

15

0,82

Brazil

18,97

75

0,8

47,5

56,5

20,5

17,77

Nam Phi

2,17

11,3

0,03

5,2

11,2

0,7

1,6

Nước NK chủ yếu

18,14

132,22

64,7

138,9

191,88

3,8

19,38

Ai Cập

2,39

5,96

7,5

11,5

13,9

0,01

1,94

EU-27 

6,42

74,16

8

59,5

78,5

2,5

7,58

Nhật Bản

0,55

0

15,4

10,9

15,4

0

0,55

Mexico

2,69

24

10

16,8

33,55

0,5

2,64

Đông Nam Á

3,82

27,91

10

28,1

36,1

0,79

4,85

Hàn Quốc

1,86

0,08

9,6

8

10,1

0

1,43

Nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Canada

1,6

11,5

1,5

7,5

12,9

0,5

1,2

Trung Quốc

77,32

215,5

3

158

216

0,1

79,72

FSU-12

3,24

43,47

0,42

20,19

23,01

20,76

3,35

Ukraine

2,24

28,45

0,05

9

10,4

18

2,34

 

Nguồn: USDA

 

Đậu tương

Bảng 2: Dự báo cung cầu đậu tương thế giới tháng 5/2015(triệu tấn)

 

2014/2015

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

SL

NK

Nghiền ép

Nội địa

XK

Thế giới

66,32

315,46

114,21

253,99

288,92

117,52

89,55

Mỹ

2,5

108,01

0,82

48,85

52,56

48,72

10,06

Các nước khác

63,81

207,45

113,4

205,13

236,36

68,8

79,49

Nước XK chính

45,63

163,5

0,31

80,58

86,95

62,08

60,41

Argentina

29

57

0

39,18

42,28

8

35,72

 Brazil

16,53

94,5

0,3

37,6

40,75

46

24,58

Paraguay

0,08

8,5

0,01

3,6

3,7

4,8

0,09

Nước NK chính

15,32

15,37

100,3

97,56

115,25

0,35

15,39

Trung Quốc

14,43

12,35

74

74,35

86,2

0,25

14,33

 EU-27

0,22

1,72

12,75

13,6

14,28

0,07

0,34

Nhật Bản

0,23

0,21

2,9

1,97

3,09

0

0,25

 Mexico

0,13

0,29

4,05

4,25

4,29

0

0,18

 

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2014/15 sẽ đạt 315,46 triệu tấn, tăng 33,23 triệu tấn so với niên vụ trước, do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 288,92 triệu tấn, lượng đậu tương thế giới dư thừa khoảng 26,54 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là Mỹ với 55,45 triệu tấn, vẫn duy trì là nước xuất khẩu đậu tương hàng đầu thế giới do điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng đậu tương, tiếp theo là Brazil với lượng dư thừa là 53,75 triệu tấn, Argentina với 14,72 triệu tấn. Ngược lại, dự báo niên vụ 2014/15 những quốc gia có lượng thiếu hụt đậu tương nhiều nhất là Trung Quốc với 73,85 triệu tấn, tăng 6,15 triệu tấn so với niên vụ trước do nước này mở rộng đàn gia súc dẫn đến nhu cầu về thức ăn chăn nuôi của nước này tăng mạnh; thứ hai là EU-27 với 12,56 triệu tấn, tiếp theo là Mexico là 4 triệu tấn và sau cùng là Nhật Bản với 2,88 triệu tấn, giảm 0,07 triệu tấn so với niên vụ trước. Đây là những quốc gia nằm trong top những nước có nhu cầu sử dụng đậu tương lớn đều bị thâm hụt giữa sản lượng so với nhu cầu tiêu thụ. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình, nhu cầu tiêu thụ nội địa của Trung Quốc gấp hơn 7 lần sản lượng sản xuất được, tương tự như vậy EU gấp gần 11 lần, Mexico gấp gần 14 lần và Nhật Bản gấp hơn 14 lần. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu đậu tương trong niên vụ này, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 74 triệu tấn, EU-27 là 12,75 triệu tấn, Mexico nhập khẩu 4,05 triệu tấn, Nhật Bản là 2,9 triệu tấn.

 

Lúa mì

Bảng 3: Dự báo cung cầu lúa mì thế giới tháng 5/2015 (triệu tấn)

2014/15

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

SL

NK

Ngành TACN

Nội địa

XK

Thế giới

186,57

726,45

158,96

139,38

715,82

162,03

197,21

Mỹ

16,07

55,13

3,95

4,35

32,57

23,95

18,63

Các nước khác

170,51

671,32

155,02

135,03

683,25

138,08

178,58

Nước XK chính

28,35

222,25

6,17

63,6

146,98

79,5

30,29

Argentina

2,56

12,5

0,04

0,3

6,35

5,5

3,25

Australia

6,16

24

0,15

3,8

7,2

17

6,11

Canada

9,65

29,3

0,48

5

10,33

23,5

5,6

EU-27

9,98

156,45

5,5

54,5

123,1

33,5

15,33

Nước NK chủ yếu

93,14

196,24

84,93

35,45

271,6

8,01

94,69

 Brazil

1,89

5,9

6,7

0,8

11,8

1,6

1,09

 Trung Quốc

60,27

126

1,5

23

124

1

62,77

Trung Đông

10,1

17,42

23,03

4,37

38,22

1,53

10,79

Bắc Phi

13,52

16,9

24,35

2,28

42,75

0,55

11,47

Pakistan

2,17

25,5

0,75

1

24,5

0,7

3,22

Đông Nam Á

3,53

0

18,2

3,31

17,28

0,86

3,59

Các nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Ấn Độ

17,83

95,85

0,05

4,5

93,73

3,5

16,5

FSU-12

15,02

112,73

7,61

24,58

75,89

38,16

21,32

Nga

5,21

59,08

0,35

13

35,5

20,5

8,64

Kazakhstan

1,99

13

0,4

2

6,8

6

2,58

 Ukraine

3,67

24,75

0,05

4

12

11

5,47

 

Nguồn: USDA

 

Dự báo, trong niên vụ 2014/15, tổng sản lượng lúa mì thế giới sẽ đạt 726,45 triệu tấn, tăng mạnh 13,65 triệu tấn so với niên vụ trước, do dự báo điều kiện thời tiết thuận lợi tác động tốt đến cây trồng lúa mì vụ đông. Trong khi, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu sẽ đạt 715,82 triệu tấn, lượng dư thừa lúa mì thế giới sẽ vào khoảng 10,63 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là FSU với 36,84 triệu tấn, thứ hai là EU-27 với 33,35 triệu tấn, thứ ba là Nga với 23,58 triệu tấn, thứ tư là Mỹ với 22,56 triệu tấn, Canada với 18,97 triệu tấn, Australia với 16,8 triệu tấn, Ukraine với 12,75 triệu tấn; Kazakhstan với 6,2 triệu tấn, sau cùng là Argentina với 6,15 triệu tấn. Đây là những quốc gia xuất khẩu lúa mì chủ yếu trên toàn cầu.

 

Ngược với xu hướng trên, quốc gia có lượng lúa mì thiếu hụt nhiều nhất là Bắc Phi với 25,85 triệu tấn, thứ hai là Trung Đông với 20,8 triệu tấn, tiếp theo là các nước Đông Nam Á với 17,28 triệu tấn phụ thuộc 100% vào nhập khẩu do không sản xuất được, sau cùng là Brazil với 5,9 triệu tấn. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng lúa mì trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình dự kiến các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu lúa mì trong niên vụ 2014/15, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 24,35 triệu tấn; 23,03 triệu tấn; 18,2 triệu tấn; và 6,7 triệu tấn.

 

Bột cá

Theo Scotiabank, Peru tiếp tục là một trong những thị trường xuất khẩu bột cá hàng đầu thế giới. Dự kiến xuất khẩu bột cá của Peru năm 2015 sẽ tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái, lên 970.000 tấn. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu bột cá hàng đầu của Peru, chiếm 52% thị phần trong năm 2014, Đức chiếm 14%, Nhật Bản chiếm 8%, Chi lê chiếm 8%, Việt Nam là thị trường xuất khẩu bột cá lớn thứ 5 của Peru.

 

2.       Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu trong nước tháng 3/2015 và 3 tháng đầu năm 2015

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 3/2015 đạt 332 triệu USD, tăng 48,63% so với tháng trước đó và tăng 56,64% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung,  3 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã chi 845 triệu USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 30,01% so với cùng kỳ năm trước.

 

Trong 3 tháng đầu năm 2015, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Áo với 4,8 triệu USD, tăng 1.085,28% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Brazil với 51 triệu USD, tăng 363,86% so với cùng kỳ; Tây Ban Nha với 8,9 triệu USD, tăng 99,28% so với cùng kỳ, sau cùng là Achentina, với 289 triệu USD, tăng 60,83% so với cùng kỳ.

 

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 3/2015 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, Brazil và Trung Quốc... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 104 triệu USD, tăng 9,03% so với tháng trước đó và tăng 272,32% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 3 tháng đầu năm 2015 lên 289 triệu USD, chiếm 34,3% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 60,83% so với cùng kỳ năm trước – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3 là 66 triệu USD, tăng 60,54% so với tháng 2/2015 nhưng tăng 12,84% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, 3 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này 179 triệu USD, tăng 42,06% so với cùng kỳ năm trước.

 

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm 2015 do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

 

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 3/2015 là Brazil với trị giá 46 triệu USD, tăng 803,57% so với tháng trước đó và tăng 760,46% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2015 lên 51 triệu USD, tăng 363,86% so với cùng kỳ năm trước.

 

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Trung Quốc, Italia, Ấn Độ và Thái Lan với kim ngạch đạt lần lượt trong 3 tháng đầu năm 2015 là 60 triệu USD; 53 triệu USD; 35 triệu USD; và 29 triệu USD …

 

III.    DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG THÁNG 5/2015

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới tháng 5/2015 sẽ tiếp tục giảm, do nguồn cung nguyên liệu chế biến TĂCN như đậu tương, ngô, lúa mì…dồi dào. Đặc biệt giá bột cá sẽ giảm mạnh, do sản lượng bột cá của nước xuất khẩu hàng đầu thế giới - Peru – tăng mạnh, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm ngoái lên 855.000 tấn.

 

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước tháng 5/2015 sẽ tăng nhẹ, do chi phí đầu vào để sản xuất TĂCN và nguyên liệu gia tăng. Với mức tăng trưởng nhu cầu hàng năm của nước ta đạt khoảng 10%, dự báo năm 2015 tiêu thụ sẽ đạt 18-20 triệu tấn thức ăn công nghiệp, doanh số lên tới 6 tỉ USD.

 

IV.    MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Các doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ thâu tóm gần 70% thị phần thức ăn chăn nuôi với giá cao hơn 20% so với khu vực, mà còn thống trị cả ngành chăn nuôi với mô hình khép kín. Làm thế nào để phá thế độc quyền của các DN này đang là mối quan tâm hàng đầu của DN nội và cơ quan quản lý.

 

Số liệu từ Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi cho thấy, hiện cả nước có 239 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, trong đó 180 nhà máy là của các DN trong nước, 59 là của các liên doanh và DN FDI . Số nhà máy liên doanh và FDI không nhiều, song công suất lớn, sản lượng cao, chiếm thị phần lớn hơn nhiều so với DN trong nước. Chỉ tính riêng 2 công ty là CP và Cargill đã chiếm gần 30% thị phần thức ăn chăn nuôi.

 

Nghiên cứu của Liên minh Nông nghiệp cũng cho thấy, thị trường thức ăn chăn nuôi đang bị điều khiển bởi một số ít DN FDI. Các DN này đã tập trung thị trường, liên kết định giá, sử dụng hệ thống phân phối thông qua các đại lý độc quyền và chiết khấu lớn để cạnh tranh không lành mạnh với DN trong nước. Đây chính là lý do khiến giá thức ăn chăn nuôi của Việt Nam cao hơn 20% so với khu vực và khiến giá sản phẩm chăn nuôi Việt Nam khó cạnh tranh không chỉ ở khu vực, mà còn ngay ở thị trường trong nước.

 

“Sốt ruột” trước tình trạng trên, Bộ Công Thương vừa có báo cáo về vấn đề trên và hối thúc DN nội cần có giải pháp phá vỡ thế độc quyền của các DN nước ngoài.

 

Trên thực tế, khuyến cáo của Bộ Công thương không phải là mới. Nhiều năm nay, sự thâu tóm hầu như toàn bộ thị trường thức ăn chăn nuôi của DN ngoại luôn khiến người chăn nuôi và DNtrong nước đau đầu. Trước đó, nhiều cảnh báo tương tự đã được đưa ra khi người chăn nuôi ngày càng đuối sức do DN sản xuất thức ăn chăn nuôi FDI độc quyền, làm giá…

 

Thực tế, dù chưa có DN FDI nào bị xử phạt vì độc quyền làm giá trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, song với những gì diễn ra hiện nay, sự độc quyền không còn là câu hỏi. Đi kèm với đó là lợi ích của người nông dân, cũng như DN chăn nuôi bị đe dọa.

 

Đáng lo là, không chỉ chi phối lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, các DN FDI còn thống trị cả lĩnh vực con giống, thuốc thú y, giết mổ đến phân phối sản phẩm thịt. Hiện nhiều DN FDI đang bước tiếp mô hình của Tập đoàn CP áp dụng tại Việt Nam: ban đầu là sản xuất thức ăn chăn nuôi, tiếp theo là cung cấp con giống, phát triển các trang trại vệ tinh, cuối cùng là giết mổ và đưa sản phẩm thịt ra thị trường. Trong chuỗi khép kín đó, nông dân, kể cả DN Việt Nam, hoàn toàn là người làm thuê.

 

Theo các chuyên gia nông nghiệp, DN FDI chi phối thị phần càng lớn, thì thiệt hại với kinh tế Việt Nam càng nhiều. Tổng giá trị thị trường chăn nuôi Việt Nam ước trên dưới 8 tỉ USD. Trong đó, chi phí thức ăn chăn nuôi chiếm tới hơn 2/3 giá trị thị trường (riêng nhập khẩu nguyên liệu mỗi năm đã vào khoảng 3 tỉ USD) và luôn tăng hàng năm, dù giá thế giới có giảm. Với mức giá cao hơn khu vực khoảng 20%, ước tính nền kinh tế mỗi năm bị thiệt hại hàng ngàn tỉ đồng.

 

Ngoài ra, do phải chịu chi phí thức ăn chăn nuôi cao, DN và người nông dân chăn nuôi trong nước đang bị dồn vào chỗ phá sản khi buộc phải trả chi phí đầu vào cao, song lại sản phẩm với giá rẻ, mà vẫn không thể cạnh tranh được do phí phí sản xuất của các DN FDI và của các nước trong khu vực rẻ hơn. Vì vậy, nếu không khẩn trương phá vỡ thế độc quyền của DN FDI trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, chắc chắn, số trang trại đóng cửa sẽ ngày càng nhiều.

 

Theo VINANET

Trở lại      In      Số lần xem: 2379

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD