Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  9
 Số lượt truy cập :  33465933
Thị trường xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2015
Thứ tư, 20-05-2015 | 08:20:43

Cà phê của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2015 được xuất chủ yếu sang EU với 251 nghìn tấn, giảm 24,2% và chiếm 53% tổng lượng xuất khẩu cà phê của cả nước.

 

Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 476.879 tấn, trị giá 988.529.780 USD, giảm 40,73% về lượng và giảm 38,61% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

 

Xuất khẩu cà phê trong tháng 4/2015 chỉ đạt 104 nghìn tấn, giảm 20% so với tháng trước, nâng tổng lượng xuất khẩu của mặt hàng này trong 4 tháng/2015 đạt gần 477 nghìn tấn, trị giá đạt 989 triệu USD, giảm 40,7% về lượng và giảm 38,6% về trị giá so với 4 tháng năm 2014.

 

Cà phê của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2015 được xuất chủ yếu sang EU với 251 nghìn tấn, giảm 24,2% và chiếm 53% tổng lượng xuất khẩu cà phê của cả nước.

 

Giá cà phê xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2015 đạt khoảng 2.090 USD/tấn, tăng 6,5 % so với năm 2014. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2015 với thị phần lần lượt là 16,5% và 12,1%.

 

Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2015, hầu hết các thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Chỉ có 7 thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu: Xuất khẩu sang Anh tăng 406,49% về lượng và tăng 61,39% về trị giá; xuất khẩu sang Thái Lan tăng 232,57% về lượng và tăng 232,52% về trị giá; xuất khẩu sang Ôxtraylia tăng nhẹ, tăng 2,75% về lượng và tăng 18,11% về trị giá; xuất sang Bồ Đào Nha tăng 7,43% về lượng và tăng 11,83% về trị giá;…

 

Số liệu sơ bộ từ Tổng cục hải quan về xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2015

 
Thị trường
4Tháng/2015
  4Tháng/2014
+/- (%)
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
476.879
988.529.780
804.598
1.610.212.533
-40,73
-38,61
Đức
83.944
163.303.227
111.176
220.818.266
-24,49
-26,05
Hoa Kỳ
56.951
120.478.917
74.096
152.032.501
-23,14
-20,75
Italia
47.696
93.468.759
52.007
98.983.866
-8,29
-5,57
Tây Ban Nha
41.951
85.185.755
45.956
89.522.106
-8,71
-4,84
Nhật Bản
25.968
55.518.182
31.796
67.200.939
-18,33
-17,38
Bỉ
22.526
48.614.221
54.010
106.707.785
-58,29
-54,44
Anh
15.129
30.952.384
2.987
19.179.154
+406,49
+61,39
Nga
13.147
30.135.324
18.821
42.565.429
-30,15
-29,2
Pháp
14.683
28.797.292
20.714
40.622.365
-29,12
-29,11
Angiêri
12.531
24.070.726
21.246
40.248.119
-41,02
-40,19
Philippin
8.144
21.871.531
13.125
40.525.048
-37,95
-46,03
Trung Quốc
7.183
20.479.157
15.277
34.535.275
-52,98
-40,7
Ấn Độ
10.757
19.590.250
13.889
26.202.480
-22,55
-25,24
Hàn Quốc
9.385
19.163.014
12.437
25.659.306
-24,54
-25,32
Thái Lan
5.554
13.574.053
1.670
4.082.233
+232,57
+232,52

Malaysia

5.915
13.057.215
8.625
17.817.869
-31,42
-26,72
Ba Lan
4.173
10.604.063
5.788
12.655.800
-27,9
-16,21
Ôxtrâylia
4.593
10.322.760
4.470
8.740.309
+2,75
+18,11
Hà Lan
4.280
8.960.836
5.116
10.210.583
-16,34
-12,24
Bồ Đào Nha
4.408
8.912.872
4.103
7.969.696
+7,43
+11,83
Mêhicô
4.185
8.017.060
8.261
16.644.874
-49,34
-51,83
Indonêsia
2.499
7.321.293
9.983
20.781.444
-74,97
-64,77
Israen
2.331
5.242.626
3.311
7.618.273
-29,6
-31,18
Rumani
1.908
5.213.278
2.067
4.414.565
-7,69
+18,09
Hy Lạp
2.384
4.677.505
2.282
4.623.113
+4,47
+1,18

Canađa

2.057
4.441.951
3.222
6.489.790
-36,16
-31,55

Nam Phi

2.076
3.999.901
4.990
9.568.195
-58,4
-58,2

Singapore

1.071
3.728.084
1.138
3.380.112
-5,89
+10,29
Ai Cập
1.417
2.860.514
1.236
2.526.231
+14,64
+13,23
Newzilân
628
1.188.351
837
1.879.270
-24,97
-36,77
Thụy Sỹ
519
1.090.677
1140
2.510.175
-54,47
-56,55
Đan Mạch
503
914.951
546
1.089.023
-7,88
-15,98
Campuchia
95
399.647
118
519.071
-19,49
-23,01
 
T.Nga - VINANET.
Trở lại      In      Số lần xem: 959

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD