Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  48
 Số lượt truy cập :  34071423
Triển vọng san phẳng mặt ruộng điều khiển bằng tia laser trong chương trình thực hiện “cánh đồng mẫu lớn”
Thứ bảy, 18-05-2013 | 05:22:42
Phạm Văn Dư [1], Lê Thanh Tùng [2]
 
 

1. MỤC TIÊU THỰC HIỆN “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”

Mục tiêu của việc xây dựng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” kết hợp với “Ghi chép sổ tay sản xuất lúa theo hướng VietGAP” là tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu lúa đạt hiệu quả cao nhất cho nông dân và doanh nghiệp, cho xuất khẩu với giá trị cao khi xây dựng thương hiệu gạo xuất khẩu Việt Nam.
 
Tại sao gọi Mô hình “cánh đồng mẫu lớn”? Đó là thông điệp mô hình mang ý nghĩa “cánh đồng lớn nhưng trong đó có nhiều nông dân nhỏ” hay nói cách khác là một hình thức mới để tập hợp nông dân trong điều kiện thâm canh sản xuất lúa hiện nay. Trong khi diện tích đất canh tác lúa của từng hộ vẫn còn nhỏ bình quân chỉ khoảng 1 ha/hộ, chỉ rất ít hộ có diện tích vào khoảng vài chục ha và việc sản xuất lúa càng ngày càng mang tính hiện đại hơn, việc tiêu thụ đòi hỏi phải đạt chất lượng cao hơn để mang lại nhiều lợi nhuận cho nông dân và cho quốc gia thì những cánh đồng lớn, những vùng nguyên liệu đủ sức cung ứng cho chế biến, xuất khẩu có thể từ vài ngàn đến vài chục ngàn ha là cần thiết, và là yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ.
 
Ngày nay, trình độ canh tác lúa của nông dân được nâng cao, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất ngày càng nhiều, khoa học kỹ thuật trong canh tác lúa có nhiều tiến bộ, bộ giống lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu đa dạng và phong phú; sản xuất, thương mại lúa, gạo diễn ra liên tục, mạnh mẽ, xuyên suốt trong năm ở trong nước và trên thế giới do vậy đòi hỏi các hình thức quản lý sản xuất và cung ứng lúa, gạo phải kịp thời và đạt hiệu quả cao nhất cho các thành phần tham gia.
 
Hướng tới sản xuất lúa theo VietGAP là yêu cầu và cũng là giải pháp tốt nhất để có thể ứng dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các tiến bộ KHKT: cải tạo san phẳng mặt ruộng bằng tia laser, cơ giới hóa trong làm đất, , dùng giống lúa xác nhận, áp dụng IPM, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý nước, cơ giới hóa trong thu hoạch, tồn trữ, bảo quản, chế biến...  Sản xuất lúa theo VietGAP vừa mang lại sự an toàn cho người sản xuất và người tiêu thụ theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, vừa duy trì được sự ổn định và bền vững của môi trường sinh thái và quan trọng hơn là truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm -  đây là một trong những xu hướng và yêu cầu trong tiêu thụ nông sản trên thế giới. Xuất khẩu gạo của Việt Nam với sản lượng khoảng 6 – 6,5 triệu tấn hàng năm, cần phải chuẩn bị cho các yêu cầu nêu trên để giảm những rủi ro, khó khăn khi các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, truy nguyên nguồn gốc được các đối tác đặt ra. Mặt khác, trong quá trình triển khai thực hiện mô hình “cánh đồng mẫu lớn” và “Ghi chép sổ tay sản xuất lúa theo VietGAP” hướng tới vùng nguyên liệu xuất khẩu sẽ mang lại một bộ mặt mới cho nông thôn do từng bước thực hiện các tiêu chí về an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn sẽ được đổi mới.

2. TIÊU CHÍ, ĐẶC TRƯNG CỦA MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”

2.1 Tiêu chí  “cánh đồng mẫu lớn”

2.1.1 Quy hoạch  

Cánh đồng mẫu lớn phải nằm trong quy hoạch tổng thể nông nghiệp nông thôn,  theo chủ trương, nghị quyết, chương trình hành động của địa phương, có điều kiện tự nhiên (đất đai, thời tiết, khí tượng thủy văn..) phù hợp, hạ tầng kinh tế xã hội (hệ thống thủy lợi, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, trình độ, tập quán canh tác của nông dân) tương đối tốt.

2.1.2 Quy mô diện tích

Mô hình “cánh đồng mẫu lớn”: 300 – 500 ha.
 
Việc lựa chọn cánh đồng liền canh với diện tích từ 300 – 500 ha xuất phát từ thực tiễn sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long với những cánh đồng tương đối lớn, phổ biến trung bình khoảng 500 – 1.000 ha; mặt khác trong nhiều năm qua nhiều tỉnh đã xây dựng và thực hiện nhiều mô hình cánh đồng ứng dụng tiến bộ KHKT với nhiều tên gọi khác nhau: cánh đồng 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, cánh đồng hiện đại, cánh đồng 1 giống… với quy mô từ 50 - 100 ha là phổ biến.
 
Mở rộng quy mô diện tích từ 300 – 500 ha cho mô hình cách đồng mẫu lớn nhằm mục đích:
- Quy mô vừa để có vùng điển hình cho các doanh nghiệp đầu tư đầu vào, thu mua lúa, gạo.
- Tổ chức sản xuất với quy mô vừa, rút kinh nghiệm để tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu với quy mô lớn có thể đến 10 ngàn hoặc 20 ngàn ha.
- Quy mô vừa với điều kiện canh tác của địa phương, tổ chức ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật đồng loạt.
- Định hướng cho việc xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội trước mắt và lâu dài.

2.1.3 Yêu cầu mô hình Cánh đồng mẫu lớn

a/ Điều kiện tự nhiên
- Diện tích thực hiện mô hình phải có hệ thống đê bao, cống bọng hoàn chỉnh, an toàn, chủ động hoàn toàn về thủy lợi bao gồm cả việc tưới và tiêu thoát nước.
- Vị trí địa lý thuận tiện cho việc tổ chức sản xuất và thu mua: trong bước đầu của việc xây dựng mô hình vị trí càng thuận lợi càng dễ dàng thực hiện các nội dung theo yêu cầu, khi tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu những vùng khó khăn cần từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng cho phù hợp.
 
b/ Điều kiện kinh tế - xã hội
- Nông dân tự nguyện tham gia, bảo đảm quyền lợi cho nông dân, nông dân phải hoàn toàn tự giác và chủ động trong việc thực hiện mô hình.
- Có hạ tầng giao thông tốt phục vụ được cho công tác cơ giới hóa các khâu trong sản xuất lúa từ làm đất, đến thu hoạch, bảo quan, tồn trữ.
- Trong mô hình phải có một hình thức liên kết có pháp nhân: hợp tác xã hoặc tổ hợp tác.
 
c/ Kỹ thuật canh tác
- Nông dân phải được tập huấn kỹ thuật canh tác trước và sau thu hoạch, phải áp dụng triệt để theo 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, xuống giống đồng loạt, tập trung né rầy, sử dụng giống xác nhận. Điều kiện phơi sấy, tồn trữ, bảo quản lúa sau thu hoạch tốt.
- Phải ghi chép sổ tay sản xuất lúa, Sổ tay ghi chép sản xuất lúa theo VietGAP do Cục Trồng trọt ban hành. Đây là cơ sở và nền tảng bước đầu cho việc tiến tới sản xuất lúa theo VietGAP.
- Về giống lúa: 100% diện tích phải sử dụng giống lúa cấp xác nhận (XN1, XN2). Mật độ sạ 80-100 kg/ha.
- Làm đất: cơ giới hóa khâu làm đất: 100% diện tích được cày ải (vụ Đông xuân sang Hè thu), cài ngâm rũ (Hè thu sang Thu đông, Thu đông sang Đông xuân), vệ sinh đồng ruộng ngay sau khi thu hoạch vụ trước. Làm bằng mặt ruộng bằng tia laser.
- Gieo sạ: sạ hang, áp dụng biện pháp gieo sạ đồng loạt theo dự báo né rầy của cơ quan BVTV vùng và cơ quan BVTV địa phương trên cơ sở theo dõi bẫy đèn kết hợp với sự chủ động về nguồn nước phục vụ sản xuất.
- Bón phân cân đối, sử dụng phân đạm hợp lý, hiệu quả, bón phân đạm theo bảng so màu. Có thể sử dụng các loại phân bón chuyên dùng, phân chậm tan: sử dụng phân bón trong danh mục được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
- Không phun thuốc hóa học định kỳ. Dùng thuốc hóa học khi cần thiết, có sự khuyến cáo của cán bộ chuyên ngành, khuyến khích ứng dụng công nghệ sinh thái trong quản lý dịch hại.
- Cơ giới hóa thu hoạch đạt 100% diện tích.
- 100% sản lượng lúa trong vụ Hè thu và Thu đông được phơi, sấy đạt yêu cầu.
 
d/ Hình thức liên kết
- Mô hình được xây dựng trên nền tảng của sự liên kết 4 nhà, trong đó các hình thức liên kết được thể hiện thông qua hợp đồng giữa các tổ chức, doanh nghiệp với HTX hoặc tổ hợp tác sản xuất.
- Các thỏa thuận phải tuân thủ theo những quy định pháp luật hiện hành.

2.2 Đặc trưng của mô hình “cánh đồng mẫu lớn”

Sản xuất - tiêu thụ theo phương thức “cánh đồng mẫu lớn” thực chất cũng là một hình thức liên kết sản xuất-tiêu thụ theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg. Bên cạnh những đặc trưng chung, phương thức “cánh đồng mẫu lớn” có những khác biệt cơ bản sau:
     a/  Tăng năng suất lúa khoảng 0,5 tấn/ha; 
b/  Dễ kiểm soát cỏ dại, do khống chế mức nước, giảm 70% công lao động làm cỏ;
c/  Tăng diện tích đất hữu hiệu thêm khoảng 5- 7% vì không cần bờ ruộng;  
d/  Vận hành máy hiệu quả hơn, do giảm được 10- 15% thời gian quay vòng; 
e/  Thuận tiện cho sử dụng máy sạ hàng; 
f/  Tiết kiệm nước, ví dụ  một cánh đồng chênh nhau 160 mm sẽ đòi hỏi 100mm nước nhiều hơn, tức là hơn gấp đôi nhu cầu nước cho cây lúa. 
 
Qui tất cả thành tiền, hiệu quả kinh tế khá rõ rệt. So với máy san phẳng thông thường, san phẳng laser đòi hỏi đầu tư thiết bị laser khá cao, cần người vận hành thành thạo, bù lại có thể kiểm soát độ chênh lệch mặt ruộng ở mức ≈ 20 mm.

3.1 Tỉnh An Giang 

Ông Nguyễn Lợi Đức ở xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang là nông dân đầu tiên được áp dụng công nghệ san phẳng mặt ruộng bằng tia laser. Ông Đức cho biết: "Năm 2006, tôi mượn một bộ thiết bị san đất điều khiển bằng tia laser của Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh về sử dụng, thấy đạt kết quả rất khả quan. Thiết bị này giúp tôi giảm chi phí sản xuất 1 triệu đồng/ha/vụ. Khi sử dụng bộ thiết bị này để san bằng mặt ruộng sẽ giúp giảm chi phí bơm nước, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… nhưng năng suất lại tăng lên từ 0,5 đến 1 tấn/ha. Mấy mùa vụ gần đây, gia đình ông Đức đã sử dụng thiết bị này để san bằng mặt ruộng trên 150 ha đất".
 
Sau 3 năm sử dụng thiết bị san phẳng đồng ruộng bằng tia laser, ông Đức bắt đầu tính đến chuyện đầu tư mua sắm để trang bị cho đồng ruộng của mình và làm dịch vụ ở các địa phương lân cận, được nông dân hưởng ứng vì mang lại hiệu quả cao. Ông Đức cho biết: “Gia đình tôi dự kiến sẽ thuê hoặc đầu tư mua thiết bị định vị bằng tia laser để sử dụng trên đồng ruộng của mình. Bộ thiết bị có giá không cao, khoảng 180 triệu đồng (chưa tính máy kéo và gàu) thì nhà nông có thể chấp nhận được vì hiệu quả mang lại rất cao”.

3.2 Tỉnh Bạc Liêu

Riêng ở Bạc Liêu, từ năm 2005 đến nay, toàn tỉnh đã áp dụng san phẳng mặt ruộng điều khiển bằng tia laser khoảng 100 ha. Một số thành viên câu lạc bộ (CLB) sản xuất lúa giống ấp Láng Giài (thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình) là những nông dân đầu tiên được Trung tâm Giống Nông nghiệp- Thủy sản  đầu tư san phẳng mặt ruộng điều khiển bằng tia laser (đã có 20ha được san phẳng). Ông Phạm An Lạc, chủ nhiệm CLB sản xuất lúa giống ấp Láng Giài, cho biết: “Ứng dụng san phẳng mặt ruộng bằng tia laser sẽ giảm chi phí đầu tư trong sản xuất và tăng năng suất lúa”.
 
Không chỉ có CLB sản xuất lúa giống ấp Láng Giài, năm 2008, CLB nông dân xã Hưng Hội (huyện Vĩnh Lợi) cũng được Trung tâm Giống NN-TS đầu tư san phẳng mặt ruộng bằng tia laser. Theo anh Thạch Minh Tú, Phó Chủ nhiệm CLB nông dân xã Hưng Hội: “CLB có 20ha được san phẳng mặt ruộng bằng tia laser. Phương pháp này giúp nông dân trong CLB giảm chi phí bơm nước, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… nhưng năng suất lại tăng lên từ 0,5 – 1 tấn/ha”.
 
Theo ngành chức năng, lợi ích của việc san phẳng mặt ruộng điều khiển bằng tia laser sẽ giảm được lượng lúa giống, tiết kiệm nước, giảm phân bón, dễ kiểm soát cỏ do khống chế được mực nước, lúa cứng cây, ít đổ ngã… Và năng suất lúa tăng từ 0,5 – 1,5 tấn/ha. Việc san phẳng mặt ruộng cũng thuận tiện cho máy gặt đập liên hợp hoạt động khi thu hoạch lúa. Song, hiện nay, việc nhân rộng san phẳng mặt ruộng bằng tia laser đã gặp không ít khó khăn do chi phí khá cao (giá dao động từ 8 – 9,5 triệu đồng/ha). Ngay cả Trung tâm Giống NN-TS tỉnh dự định sẽ đầu tư san phẳng mặt ruộng bằng tia laser khoảng 20 ha cho tổ sản xuất lúa giống ấp Bình Minh (xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình), vậy mà không có nguồn để đầu tư.
 
San phẳng mặt ruộng định vị bằng tia laser đã mang lại hiệu quả cao trong sản xuất, góp phần đáng kể vào việc giảm thất thoát sau thu hoạch. Đây cũng là khâu đầu tiên và quan trọng nhất để nông dân tiếp tục ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất như sạ hàng, máy cấy… đến cơ giới hóa khâu sau thu hoạch. Vì thế, Nhà nước cần có chính sách đầu tư cho nông dân, mà trước hết là các CLB, tổ hợp tác… để nông dân giảm chi phí đầu tư, tăng thêm thu nhập, từng bước nâng cao mức sống. Đó cũng là mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

3.3 Tỉnh Long An

Từ tháng 4-2012, Long An bắt đầu ứng dụng công nghệ này với 6 bộ máy (trị giá khoảng 600 triệu đồng/bộ kể cả máy kéo). Thực tế ứng dụng tại Long An mặt ruộng được san phẳng mức chênh ban đầu từ 30 – 35cm xuống chỉ còn khoảng 3cm, đây là điều kiện lý tưởng cho sản xuất lúa nước, mặt ruộng bằng phẳng giúp giảm các chi phí sản xuất.
 
Cụ thể chi phí đầu vào giảm từ 3 – 7,7 triệu/ha , các chi phí giảm gồm chi phí làm đất, giống, nước, phân, thuốc… Không chỉ giảm chi phí đầu vào, năng suất lúa cũng tăng đáng kể. Với giống OM4900, năng suất lên đến 8,3 tấn/ha, thấp nhất cũng trên 7 tấn/ha...
 
Khảo sát tại cánh đồng xã Khánh Hưng, nơi có 50 ha đất trồng lúa đã được san phẳng, ông Lê Quốc Dũng cho biết, sử dụng công nghệ mới này giúp mặt ruộng được san phẳng từ mức chênh lệch ban đầu 30-35 cm xuống chỉ còn nhỏ hơn 3 cm, đây là điều kiện lý tưởng cho sản xuất lúa nước. Mặt ruộng bằng phẳng giúp giảm các chi phí sản xuất như giảm lượng giống gieo sạ từ 10-30 kg/ha, giảm 5-10% lượng phân bón (khoảng 2 bao/ha); giảm 30-50% thời gian mỗi lần bơm nước. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong điều kiện khan hiếm nước đầu vụ hè thu, bảo vệ nguồn nước phục vụ nông nghiệp theo hướng bền vững.
 
Tính bình quân, mặt ruộng bằng phẳng sẽ giúp giảm các chi phí sản xuất khoảng 2,5 triệu đồng/ha. Quan trọng hơn, ứng dụng công nghệ này sẽ giúp tăng năng suất lúa bình quân từ 1-1,5 tấn/ha. Nếu lần đầu san bằng mặt ruộng bằng công nghệ laser phải đến 5 năm sau mới làm mặt ruộng lại. Ứng dụng công nghệ laser san phẳng mặt ruộng kết hợp cùng các tiến bộ kỹ thuật khác: Kỹ thuật xạ hang, kỹ thuật phòng trừ dịch hại tổng hợp, kỹ thuật sử dụng hợp lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… sẽ là cơ sở giúp cho tỉnh Long An xây dựng thành công 40.000ha lúa chất lượng cao theo quy hoạch trong thời gian tới.
 

4. HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”

Sản xuất - tiêu thụ sản phẩm theo phương thức “ cánh đồng mẫu lớn” đem lại các hiệu quả sau:
(1) Tăng thu nhập cho nông dân: do tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành; lợi nhuận thu được từ mô hình cao hơn so ngoài mô hình từ 2,2 - 7,5 triệu đồng/ha.
(2) Tăng tính cộng động, sự đồng đều: khắc phục hạn chế sự chênh lệch giữa các hộ nông dân (đầu tư, áp dụng các biện pháp kỹ thuật,…) tạo nên sự đồng đều trên toàn bộ cánh đồng về năng suất, chất lượng sản phẩm; thức đẩy sự phát triển hợp tác xã kiểu mới.
(3) Vật tư đầu vào được cung ứng tốt: kịp thời, chủ động, giá cả hợp lý, bảo đảm chất lượng và được tư vấn, hướng dẫn sử dụng nên hiệu quả cao hơn; khắc phục tình trạng mua bán vật tư trôi nổi, không rõ nguồn gốc.
(4) Áp dụng đồng bộ cả gói TBKT trên quy mô lớn: cho hiệu quả cao hơn nhiều so với áp dụng đơn lẻ.
(5) Giám chi phí sản xuất: dịch vụ làm đất, tưới nước, gieo cấy, thu hoạch; áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, quản lý dịch hại tổng hợp và cơ giới hóa, nên giảm chi phí nhân công, giảm lượng và số lần phun thuốc, giảm lượng giống, lượng phân bón và tăng hiệu quả sử dụng, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho nông dân, so với cách làm riêng rẽ từng hộ như trước đây.
(6) Thúc đẩy cơ giới hóa: hình thành các cánh đồng lớn, cải tạo mở rộng để áp dụng máy móc có công suất lớn, cơ giới hóa đồng bộ.
(7) Bảo vệ môi trường, giảm phát thải: Thông qua việc giảm sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và điều tiết nước hợp lý trên phạm vi rộng cả cánh đồng lớn.
(8) Sản xuất gắn với thị trường: nông dân tiếp cận được thị trường thông qua liên kết với doanh nghiệp và doanh nghiệp đặt hàng nông dân sản xuất theo yêu cầu thị trường về chủng loại, số lượng, chất lượng nên sản xuất-tiêu thụ bền vững, hiệu quả cho nông dân và doanh nghiệp.
(9) Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu ổn định, chất lượng sản phẩm được cải thiện, đảm bảo an toàn thực phẩm, có nguồn gốc; giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
(10) Góp phần hình thành người nông dân mới: sản xuất hàng hóa, biết gắn kết sản xuất với thị trường, doanh nghiệp; không chỉ vì lợi ích của mình, mà còn vì lợi ích của cộng động, người tiêu dùng, bảo vệ môi trường cho thế hệ mai sau.
 

5. KẾT QUẢ THỰC HIỆN “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN” ĐÔNG XUÂN 2012 - 2013 ở NAM BỘ.

Quy mô diện tích của mô hình "Cánh đồng mẫu lớn" rất biến động tùy theo địa hình và thực trạng sản xuất lúa của từng vùng, từng địa phuơng.
 
Diện tích của từng mô hình có thể từ 50 - 100ha/mô hình (hầu hết các tỉnh) đến 400 – 500 ha/mô hình (rất ít mô hình đạt diện tích này) . Phổ biến nhất ở tất cà các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long là 150 – 200 ha/mô hình (Bảng 1).
 
Bảng 1:  Diện tích các cánh đồng mẫu lớn ở các địa phương
STT
Địa phương
ĐÔNG XUÂN 2012-2013
CĐML
Diện tích (ha)
(ha)
I
Đông Nam bộ
122.800
4.613
1
Ninh Thuận
14.300
300
2
Bình Thuận
31.200
2.600
3
Tây Ninh
45.800
1.500
4
Bình Dương
3.000
60
5
Bình Phước
2.700
0
6
Bà Rịa -Vũng Tàu
5.400
70
7
Đồng Nai
15.000
83
8
TP HCM
5.400
0
 
 
 
Bảng 1 (tiếp)
STT
Địa phương
ĐÔNG XUÂN 2012-2013
CĐML
Diện tích (ha)
(ha)
II
 ĐBSCL
1.529.597
71.946
1
Long An
212.400
5.023
2
Đồng Tháp
208.352
20.044
3
An Giang
236.016
20.000
4
Tiền Giang
80.494
300
5
Vĩnh Long
63.751
950
6
Bến Tre
20.200
300
7
Kiên Giang
296.000
1.450
8
Cần Thơ
87.800
11.200
9
Hậu Giang
77.927
619
10
Trà Vinh
53.500
2.000
11
Sóc Trăng
138.552
10.000
12
Bạc Liêu
54.605
60
13
Cà Mau
0
0
Tổng cộng
1.652.397
76.559
 

6. KIẾN NGHỊ

Diện tích mô hình "Cánh đồng mẫu lớn" trong vụ đông xuân 2012-2013 tại Đồng bằng sông Cửu Long khoảng hơn 70.000 ha và trong các vụ tới sẽ còn tiếp tục gia tăng diện tích hơn nữa. Với những hiệu quả của việc san phẵng mặt ruộng bằng tia laser đã được chứng minh trong thực tiễn sản xuất thì việc mở rộng ứng dụng biện pháp kỹ thuật này (đã được công nhận tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa) là cần thiết và góp phần quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả trong sản xuất của mô hình  "Cánh đồng mẫu lớn".
 
Đề nghị trong thời gian tới đưa tiêu chí san phẵng mặt ruộng bằng tia laser trong nôi dung thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong mô hình "Cánh đồng mẫu lớn" với các tỉ lệ diện tích phù hợp trong từng giai đoạn phát triển./.
 

[1]  Phó Cục Trưởng Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
[2]   Phó phòng, Bộ phận thường trực Cục Trồng trọt tại TPHCM.

 

Trở lại      In      Số lần xem: 6140

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Hơn 120 quốc gia ký kết Hiệp ước Paris về biến đổi khí hậu
  • Một số giống đậu tương mới và mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tại Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long
  • Các nước cam kết chống biến đổi khí hậu
  • 12 giống hoa được công nhận bản quyền
  • Thảo luận việc quản lý nước theo cơ chế thị trường
  • Lượng nước ngầm trên Trái đất đạt 23 triệu kilômét khối
  • Sản xuất hồ tiêu thế giới: Hiện trạng và Triển vọng
  • Triển vọng tích cực cho nguồn cung ngũ cốc toàn cầu năm 2016
  • Cây trồng biến đổi gen với hai tỷ ha (1996-2015); nông dân hưởng lợi >150 tỷ usd trong 20 năm qua
  • Cơ hội cho gạo Việt
  • Việt Nam sẽ áp dụng cam kết TPP cho thêm 40 nước
  • El Nino có thể chấm dứt vào cuối tháng 6
  • Chi phí-hiệu quả của các chương trình bệnh động vật "không rõ ràng"
  • Xuất khẩu hồ tiêu: Gậy ông đập lưng ông
  • Đất có thể đóng vai trò quan trọng trong việc giảm lượng khí nhà kính
  • Quản lý và phát triển thương hiệu gạo Việt Nam
  • Những cách nổi bật để giải quyết những thách thức về hệ thống lương thực toàn cầu
  • Lập bản đồ các hộ nông dân trồng trọt trên toàn thế giới
  • Hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô
  • Nếu không được kiểm soát, cỏ dại sẽ gây thiệt hại kinh tế tới hàng tỷ USD mỗi năm
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD