Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  29
 Số lượt truy cập :  33359748
Xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm 2019 giảm mạnh
Thứ bảy, 03-08-2019 | 06:53:38

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 919.038 tấn cà phê, thu về gần 1,57 tỷ USD, giá trung bình 1.706 USD/tấn, giảm 11,6% về lượng, giảm 21,7% về kim ngạch và giảm 11,5% về giá so với cùng kỳ năm 2018.

 

Riêng tháng 6/2019 xuất khẩu cà phê ước đạt 142.448 tấn, tương đương 238,15 triệu USD, giá 1.671,8 USD/tấn, giảm 2,6% về lượng, giảm 0,03% về kim ngạch nhưng tăng 2,6% về giá so với tháng 5/2019; so với tháng 6/2018 cũng giảm tương ứng 8,8%, 19,7% và 11,9%.
 
Đức là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm, chiếm trên 14,8% trong tổng lượng và chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 136.180 tấn, tương đương 214,4 triệu USD, giá 1.574,4 USD/tấn, giảm 0,31% về lượng, giảm 13,6% về kim ngạch và giảm 13,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Đông Nam Á là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ cà phê Việt Nam, chiếm 11% trong tổng lượng và chiếm 12,9% tổng kim ngạch, đạt 101.520 tấn, tương đương 202,48 triệu USD, giá 1.994,5 USD/tấn, giảm 29,5% về lượng và giảm 27,1% về kim ngạch nhưng tăng nhẹ 3,3% về giá so với cùng kỳ.
 
Thị trường Mỹ xếp thứ 3 về tiêu thụ cà phê, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 89.249 tấn, trị giá 147,02 triệu USD, giá 1.647,3 USD/tấn, giảm 15% về lượng, giảm 27,8% về kim ngạch, giảm 14,9% về giá so với cùng kỳ.
 
Nhìn chung xuất khẩu cà phê trong 6 tháng đầu năm nay sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường sau: Indonesia giảm 74,5% cả về lượng và giảm 77,5% về kim ngạch, đạt 13.849 tấn, tương đương 23,63 triệu USD; Mexico giảm 71,9% về lượng và giảm 75,6% về kim ngạch; Nam Phi giảm 60,7% về lượng và giảm 68,2% về kim ngạch; Đan Mạch giảm 567% về lượng và giảm 63,3% về kim ngạch.
 
Chỉ có một vài thị trường xuất khẩu tăng cả lượng và kim ngạch là: Philippines tăng 1,5% về lượng và tăng 21,5% về trị giá, đạt 43.582 tấn, trị giá 98,82 triệu USD; Hy Lạp tăng 27,4% về lượng và tăng 9,7% về trị giá, đạt 8.035 tấn, trị giá 12,68 triệu USD; Malaysia tăng 25,5% về lượng và tăng 2,3% về kim ngạch, đạt 23.914 tấn, trị giá 38,8 triệu USD; Canada tăng 13,3% về lượng và tăng 1,8% về trị giá, đạt 3.196 tấn, trị giá 5,76 triệu USD.
 
 Xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

6 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng kim ngạch XK

919.038

1.567.961.722

-11,59

-21,72

Đức

136.180

214.395.969

-0,31

-13,64

Mỹ

89.249

147.019.284

-15,1

-27,75

Italia

81.553

130.983.125

5,25

-8,93

Tây Ban Nha

67.895

107.929.283

0,78

-12,84

Philippines

43.582

98.820.697

1,51

21,53

Nhật Bản

50.732

87.262.814

-14,09

-26,33

Nga

46.010

86.263.997

-1,27

-12,95

Bỉ

39.312

62.296.219

3,96

-8,54

Algeria

37.161

59.955.940

-8,41

-20,13

Trung Quốc

20.506

46.910.367

-0,29

-9,94

Anh

28.051

44.223.331

4,2

-11,05

Malaysia

23.914

38.804.112

25,49

2,3

Hàn Quốc

16.246

31.723.271

-4,02

-13,08

Ấn Độ

20.257

30.153.672

-34,7

-43,37

Thái Lan

17.291

29.287.791

-35,23

-41,7

Pháp

18.925

28.921.713

-5,65

-20,67

Indonesia

13.849

23.630.980

-74,5

-77,53

Australia

10.257

18.321.270

-7,57

-15,08

Ba Lan

7.480

15.322.527

-4,2

-20,28

Bồ Đào Nha

8.688

13.996.056

-3,81

-15,54

Hy Lạp

8.035

12.678.579

27,4

9,69

Ai Cập

6.891

10.912.422

-11,6

-20,64

Israel

4.364

10.524.760

7,81

-6,94

Hà Lan

5.282

9.118.983

-21,75

-34,09

Mexico

5.703

8.536.918

-71,86

-75,63

Lào

1.436

6.658.313

 

 

Ukraine

2.820

5.767.365

 

 

Canada

3.196

5.757.912

13,29

1,82

Chile

2.534

4.356.392

 

 

Romania

1.814

3.889.421

-9,93

-38,73

Hungary

670

3.782.502

 

 

Nam Phi

1.957

2.855.714

-60,7

-68,22

Myanmar

668

2.657.604

 

 

Phần Lan

1.146

2.500.494

 

 

Singapore

450

1.541.079

-28,68

-18,22

New Zealand

811

1.463.290

-38,14

-38,15

Campuchia

330

1.080.250

20,88

-16,51

Đan Mạch

590

924.504

-55.97

-63.33

(Tính toán theo số liệu của TCHQ)

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 564

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD