Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  33462242
Xuất khẩu cà phê tháng 3/2019 tăng mạnh trở lại
Thứ bảy, 04-05-2019 | 08:38:29

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong tháng 3/2019 tăng mạnh trở lại gần 40% cả về lượng và kim ngạch sau khi giảm 38% cả về lượng và kim ngạch trong tháng trước đó.

 

Cụ thể, tháng 3 xuất khẩu 171.080 tấn cà phê, thu về 298,53 triệu USD, nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu cả quý 1/2019 lên 488.648 tấn cà phê, tương đương 850,09 triệu USD, giảm 7,7% về lượng và giảm 17,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
 
Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 3/2019 đạt 1.734,8 USD/tấn, tăng 0,1% so với tháng 2/2019, nhưng giảm 10,3% so với tháng 3/2018. Tính trung bình, giá cà phê xuất khẩu trong quý 1/2019 đạt 1.739,7 USD/tấn, giảm 10,5% so với quý 1/2018.
 
Trong quý 1 năm nay, xuất khẩu cà phê sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với quý 1/2018; trong đó, xuất khẩu sang các thị trường Indonesia, Mexico, Nam Phi, Đan Mạch giảm rất mạnh từ 60% - 86% cả về lượng và kim ngạch. Ngược lại, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Malaysia tăng 49,8% về lượng và tăng 22,9% về kim ngạch, đạt 13.551 tấn, trị giá 22,06 triệu USD; Thái Lan tăng 34,7% về lượng và tăng 5,4% về trị giá, đạt 2.540 tấn, trị giá 6,16 triệu USD; Cà phê xuất khẩu sang Romania mặc dù tăng mạnh 39% về lượng nhưng lại giảm 7,7% về trị giá, đạt 1.118 tấn, trị giá 2,55 triệu USD.
 
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức chiếm 13,3% trong tổng lượng và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 65.019 tấn, tương đương 106,33 triệu USD, giá 1.635,3 USD/tấn, giảm 13% về lượng, giảm 22% về kim ngạch và giảm 10,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
 
Tiếp đến thị trường các nước Đông Nam Á chiếm 9,4% trong tổng lượng và chiếm 11,1% tổng kim ngạch, đạt 46.105 tấn, tương đương 94,92 triệu USD, giảm 2% về lượng nhưng tăng 2,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất tăng 4,5%, đạt trung bình 2.058,8 USD/tấn.
 
Mỹ xếp thứ 3 về kim ngạch chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 48.935 tấn, trị giá 84,15 triệu USD, giảm 19,8% về lượng và giảm 28,9% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá cà phê xuất sang Mỹ giảm 11,3%, đạt trung bình 1.719,6 USD/tấn.
 

Tiếp đến thị trường Italia chiếm 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 44.959 tấn, trị giá 73,64 triệu USD, tăng 20,2% về lượng và tăng 4,6% về kim ngạch. Giá xuất giảm 13%, đạt 1.637,9 USD/tấn.

 

Xuất khẩu cà phê quý 1 năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

Quý 1/2019

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

488.648

850.094.595

-7,67

-17,32

Đức

65.019

106.327.791

-12,95

-22,02

Mỹ

48.935

84.147.977

-19,79

-28,86

Italia

44.959

73.637.095

20,18

4,57

Tây Ban Nha

36.896

61.267.121

17,26

5,51

Philippines

22.234

49.736.088

4,58

21,87

Nga

26.110

49.585.640

1,58

-7,71

Nhật Bản

26.554

47.020.406

-12,49

-22,87

Bỉ

24.042

39.016.761

12,64

1,2

Algeria

16.545

26.965.517

-25,19

-34,17

Anh

16.377

26.678.312

8,82

-4,65

Trung Quốc đại lục

10.768

24.096.208

12,38

-2,02

Malaysia

13.551

22.059.992

49,75

22,93

Hàn Quốc

8.454

17.054.639

-11,18

-16,31

Pháp

10.780

16.781.988

-13,97

-26,96

Ấn Độ

9.651

15.209.136

-33,68

-41,93

Indonesia

6.587

11.907.222

-85,61

-86,32

Australia

4.317

8.137.632

-16,08

-18,85

Bồ Đào Nha

4.688

7.825.068

5,47

-4,15

Ba Lan

3.789

7.145.544

3,27

-17,67

Thái Lan

2.540

6.155.734

34,68

5,35

Ai Cập

3.449

5.583.481

-7,58

-16,19

Mexico

3.305

5.126.485

-67,18

-70,47

Israel

1.977

5.041.704

18,81

-8,6

Hà Lan

2.813

4.906.259

14,68

-11,81

Hy Lạp

2.989

4.853.008

-24,69

-33,76

Lào

799

3.697.108

 

 

Chile

1.997

3.417.853

 

 

Canada

1.803

3.279.491

17,08

9,75

Ukraine

1.382

2.868.887

 

 

Romania

1.118

2.550.468

39,05

-7,77

Hungary

371

2.166.412

 

 

Nam Phi

1.028

1.570.659

-76,01

-79,97

Phần Lan

533

1.334.465

 

 

New Zealand

404

745.348

-40,06

-38,48

Singapore

216

698.871

-17,24

-17,64

Đan Mạch

337

564.998

-52,6

-58,25

Campuchia

148

562.570

-10,3

-25,35

Myanmar

30

101.711

 

 

(Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 494

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD