Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  14
 Số lượt truy cập :  33459839
Xuất khẩu chè 8 tháng đầu năm 2019 sang Pakistan tăng mạnh
Thứ ba, 01-10-2019 | 09:46:36

Pakistan là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2019, đạt 26.148 tấn, trị giá 52,77 triệu USD, tăng 26% về lượng và tăng 14,2% về kim ngạch.  

 

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè trong tháng 8/2019 đạt 12.398 tấn, trị giá 22,82 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 0,3% về kim ngạch so với tháng 7/2019; so với cùng tháng năm 2018 thì giảm 3,4% về lượng, nhưng tăng 6,2% về kim ngạch. Giá xuất khẩu bình quân tháng 8/2019 đạt 1.840,9 USD/tấn, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2018.
 
Tính chung 8 tháng đầu năm 2019, chè xuất khẩu đạt 81.320 tấn, trị giá 144,56 triệu USD, tăng 0,3% về lượng và tăng 8,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2019 đạt 1.777,7 USD/tấn, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2018.
 
Trong 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu chè sang 2 thị trường lớn nhất là Pakistan và Đài Loan tăng cả lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong khi lượng chè xuất khẩu sang Trung Quốc, Nga, Indonesia... lại giảm.
 
Pakistan là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2019, đạt 26.148 tấn, trị giá 52,77 triệu USD, tăng 26% về lượng và tăng 14,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Nguyên nhân, xuất khẩu chè sang Pakistan tăng mạnh do Kenya là đối tác chính cung cấp chè cho Pakisstan đang gặp khó khăn trong sản xuất khiến giá chè tăng cao, khiến chè nước này kém cạnh tranh về giá so với các đối thủ khác, trong đó có Việt Nam. Trong nửa đầu năm 2019, do thời tiết bất lợi, sản lượng chè đen của Kenya chỉ đạt khoảng 170.000 tấn, giảm 9,3%, so với cùng kỳ năm 2018, đẩy giá chè tại Kenya tăng 15 - 20%, dẫn tới Pakistan giảm nhập khẩu chè từ nước này và thay thế bằng nguồn chè từ các nước khác, bao gồm Việt Nam, với mức giá hợp lí hơn, đây là cơ hội tốt cho Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường này.
 
Đáng chú ý, xuất khẩu chè sang thị trường Philippines tăng mạnh cả về lượng và trị giá trong 8 tháng đầu năm 2019, đạt 727 tấn, trị giá 1,89 triệu USD, tăng 63% về lượng và tăng 66,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
 
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ ba, mặc dù lượng chè xuất khẩu sang thị trường này giảm mạnh, nhưng giá xuất khẩu bình quân chè sang thị trường Trung Quốc đạt 3.534,3 USD/tấn, tăng 155,6% so với cùng kỳ năm 2018, nên kim ngạch xuất khẩu chè sang Trung Quốc đạt 18,08 triệu USD, tăng 76% so với cùng kỳ năm 2018.
 
Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và là nước xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu. Diện tích trồng chè hiện nay là 124.000 ha và hơn 500 cơ sở sản xuất, chế biến chè, với công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm.

Tại thị trường trong nước, giá chè nguyên liệu tiếp tục giữ ở mức ổn định. Tại Thái Nguyên, giá chè cành chất lượng cao giữ mức 200.000 đồng/kg, chè xanh búp khô là 105.000 đồng/kg. Tại Lâm Đồng, giá chè cành ổn định ở mức 8.500 đồng/kg, chè hạt 7.100 đồng/kg. Hiện tại chưa có dấu hiệu nào cho thấy giá chè sẽ biến động mạnh trong thời gian tới.

 

Xuất khẩu chè 8 tháng đầu năm 2019

 

Thị trường

8 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

81.320

144.563.400

0,34

8,82

Pakistan

26.148

52.774.217

25,95

14,2

Đài Loan (TQ)

12.470

19.471.627

2,61

3,88

Trung Quốc đại lục

5.115

18.077.964

-31,1

76,09

Nga

8.878

13.340.270

-13,86

-14,32

Indonesia

5.914

5.694.612

-2,28

-4,56

Mỹ

4.073

5.112.503

-5,56

3,33

Iraq

2.801

4.216.199

 

 

Saudi Arabia

1.220

3.130.570

15,75

13,55

Malaysia

2.657

2.038.121

1,07

-0,71

Philippines

727

1.891.455

63

66,44

Ukraine

973

1.628.958

27,86

26,6

Ấn Độ

689

1.006.799

24,59

91,77

U.A.E

516

870.256

-72,05

-68,98

Ba Lan

376

532.313

-42,24

-46,51

Đức

83

403.752

-70,25

-69,08

Thổ Nhĩ Kỳ

165

329.066

-26,99

-29,54

Kuwait

25

47.775

47,06

5,12

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: VITIC.

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 535

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD