Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  33361416
Xuất khẩu phân bón 6 tháng đầu năm 2019 giảm cả lượng và trị giá
Thứ ba, 30-07-2019 | 08:15:41

Tiếp đà suy giảm từ tháng 5/2019, xuất khẩu phân bón của cả nước trong tháng 6/2019 giảm ở cả lượng và trị giá. Tính chung 6 tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này sụt giảm chỉ đóng góp vào tổng kim ngạch 0,05%.

 

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 6/2019 Việt Nam đã xuất khẩu 60,8 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 21 triệu USD, giảm 21,9% về lượng và giảm 17,8% về trị giá so với tháng 5/2019.
 
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 6/2019, xuất khẩu phân bón chỉ đạt 345,03 nghìn tấn, trị giá 110,85 triệu USD, giảm 27,7% về lượng và 27,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
 
Phân bón của Việt Nam đã góp mặt tại hơn 10 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó Campuchia là thị trường chủ lực, chiếm 34,58% tổng lượng phân bón xuất khẩu, đạt 119,31 nghìn tấn, trị giá 42,25 triệu USD, giảm 37,04% về lượng và giảm 35,25% về trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 354,17 USD/tấn, tăng 2,85% so với 6 tháng năm 2018. Riêng tháng 6/2019, Việt Nam cũng đã xuất sang Campuchia 22,94 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 8,51 triệu USD, giảm 38,21% về lượng và giảm 34,84% trị giá so với tháng 5/2019, giá xuất bình quân 371,08 USD/tấn, tăng 5,45%. Nếu so với tháng 6/2018, thì phân bón xuất sang thị trường này giảm 49,13% về lượng và giảm 46,26% trị giá, mặc dù giá xuất bình quân tăng 5,66%.
 
Thị trường đứng thứ hai là Malaysia đạt 46,42 nghìn tấn, trị giá 8,15 triệu USD, giảm 40,49% về lượng và giảm 47,61% trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất bình quân cũng giảm 11,97% chỉ có 175,54 USD/tấn. Riêng tháng 6/2019 cũng đã xuất sang Malasyia 4,61 nghìn tấn, trị giá 740,4 nghìn USD, giảm 6,69% về lượng và giảm 21,85% về trị giá so với tháng 5/2019, so với tháng 6/2018 giảm 40,49% về lượng và giảm 47,61% trị giá.
 
Kế đến là thị trường Lào, tuy chỉ đứng thứ ba sau Campuchia và Malaysia, nhưng tốc độ xuất khẩu phân bón sang Lào đều tăng trưởng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 19,26% và 9,15% tương ứng với 29,69 nghìn tấn, trị giá 10,42 triệu USD, giá xuất bình quân 351,08 USD/tấn, giảm 8,48% so với cùng kỳ năm 2018.
 
Đáng chú ý, trong cơ cấu thị trường xuất khẩu phân bón 6 tháng đầu năm nay có thêm hai thị trường là Myanmar vafMozambique với lượng xuất đạt lần lượt 14,6 nghìn tấn và trên 1 nghìn tấn.
 
Nhìn chung, lượng phân bón xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2019 sang các quốc gia và vùng lãnh thổ đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm trên 55%, theo đó xuất sang thị trường Nhật Bản tăng vượt trội, gấp 3,7 lần về lượng (tương ứng 268,55%) và gấp hơn 7,2 lần về trị giá (tương ứng 624,07%), tuy chỉ đạt 8,6 nghìn tấn, trị giá 3,88 triệu USD. Giá xuất bình quân tăng mạnh 96,47%, đạt 450,44 USD/tấn. Ngược lại, xuất sang thị trường Philippines giảm mạnh 81,94% về lượng và 83,54% trị giá, chỉ với 5,3 nghìn tấn, trị giá 1,6 triệu USD. Giá xuất bình quân 298,67 USD/tấn, giảm 8,84% so với cùng kỳ năm 2018.
 
Bên cạnh thị trường Nhật Bản có tốc độ tăng mạnh, thì xuất sang thị trường Angola cũng tăng mạnh, 97,22% về lượng và gấp hơn 2,2 lần về trị giá (tương ứng 116,84%) đạt 71 tấn, trị giá 82,8 nghìn USD.
 
Cơ cấu thị trường xuất khẩu phân bón 6 tháng đầu năm 2019

Thị trường

6 tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Campuchia

119.315

42.257.743

-37,04

-35,25

Malaysia

46.429

8.150.250

-40,49

-47,61

Lào

29.696

10.425.543

19,26

9,15

Hàn Quốc

23.777

6.443.385

18,2

-4,01

Thái Lan

11.484

3.639.760

79,66

96,19

Nhật Bản

8.624

3.884.612

268,55

624,07

Philippines

5.362

1.601.485

-81,94

-83,54

Đài Loan

1.722

521.057

6,96

13,27

Angola

71

82.886

97,22

116,84

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Hương Nguyễn - VINANET, Nguồn: VITIC

Trở lại      In      Số lần xem: 379

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD