Bản đồ QTL điều khiển tính kháng sâu bệnh hại sắn, gen kháng được du nhập từ loài sắn hoang dại Manihot glaziovii |
Bản đồ di truyền những QTL loci điều khiển tính trạng số lượng qui định tính kháng với bệnh CBSD (cassava brown streak disease), bệnh CMD (cassava mosaic disease), và nhện xanh CGM (cassava green mite) đã được hoàn thành trên quần thể con lai F1 giữa giống sắn bản địa của Tanzania là Kiroba với một giống lai cải tiến AR37-80. Quần thể này được đánh giá trong hai năm liên tục tại hai địa điểm thí nghiệm của Tanzania. |
Nguồn: Nzuki I, Katari MS, Bredeson JV, Masumba E, Kapinga F, Salum K, Mkamilo GS, Shah T, Lyons JB, Rokhsar DS, Rounsley S, Myburg AA, Ferguson ME. 2017. QTL Mapping for Pest and Disease Resistance in Cassava and Coincidence of Some QTL with Introgression Regions Derived from Manihot glaziovii. Front Plant Sci. 2017 Jul 21;8:1168. Hình: Giá trị LOD cho thấy những QTL chủ đích trên nhiễm sắc thể 5, 11 và 12 có mức độ tin cậy cao, LOD > 10. TÓM TẮTBản đồ di truyền những QTL loci điều khiển tính trạng số lượng qui định tính kháng với bệnh CBSD (cassava brown streak disease), bệnh CMD (cassava mosaic disease), và nhện xanh CGM (cassava green mite) đã được hoàn thành trên quần thể con lai F1 giữa giống sắn bản địa của Tanzania là Kiroba với một giống lai cải tiến AR37-80. Quần thể này được đánh giá trong hai năm liên tục tại hai địa điểm thí nghiệm của Tanzania. Bản đồ liên kết di truyền được hình thành trên cơ sở 106 dòng con F1 và 1.974 chỉ thị SNP, quét trên 18 nhiễm sắc thể trong bộ genome cây sắn, phủ trên một độ dài tổng cộng là 1.698 cM. Mười lăm QTL có ý nghĩa đã được xác định; chỉ có hai QTL liên kết với tính kháng bệnh hoại sinh rễ do CBSD gây ra, chúng được tìm thấy trên nhiễm sắc thể V và XII, trong khi đó, bảy QTL liên kết với tính kháng bệnh CBSD xảy ra trên lá, định vị trên nhiễm sắc thể IV, VI, XVII, và XVIII. Người ta tìm thấy QTL định vị trên nhiễm sắc thể 11 và 15 liên kết với tính kháng bệnh CBSD trên lá và kháng thối rễ. Hai QTL được tìm thấy điều khiển tính kháng với bệnh khảm CMD, chúng định vị trên nhiễm sắc thể XII và XIV, trong khi đó, hai QTL liên kết với tinh kháng sâu hại CGM, chúng định vị trên nhiễm sắc thể V và X. Có một vùng rất lớn trong bộ genome cây sắn hoang dại Manihot glaziovii đã du nhập vào bộ gen giống sắn trồng Kiroba trên nhiễm sắc thể I, XVII, và XVIII. Đoạn phân tử ấy trên nhiễm sắc thể XVII và XVIII chồng lấp lên locus QTL điều khiển tính kháng bệnh CBSD trên lá. Vùng du nhập được tìm thấy trên nhiễm sắc thể I thuộc một kiểu “haplotype” khác với tính chất của "Amani haplotype"; người ta tìm thấy điều này trong giống bản địa Namikonga và các giống sắn khác, không giống với những kiểu gen được biết, giống Kiroba không có một vùng rộng lớn trên nhiễm sắc thể IV. Bộ genome giống sắn Kiroba rất gần gủi về di truyền với cây "tree cassava" điển hình của nước Tanzania. Kết quả như vậy đã giúp chúng ta quan sát được QTL chính liên kết với tính kháng bệnh CBSD của giống Kiroba, không giống với những quan sát trước đây trên giống sắn khác, giống Namikonga. GS Bùi Chí Bửu lược dịch Xem: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28785268
Hình 2: Bản đồ di truyền phân giải cao trên cơ sở chỉ thị SNP. Nhóm liên kết từ 1 đến 18 đại diện cho nhiễm sắc thể I đến XVIII của bộ genome cây sắn theo version “v5.1 assembly”. Nhiễm sắc thể VIII, XII, và XIV đại diện bởi hai nhóm liên kết mà mỗi nhóm chính và nhóm thứ hai được đánh dấu bằng chữ b. |
Trở lại In Số lần xem: 1080 |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|