Ảnh minh họa
Hiện nay xu hướng chính trong bảo vệ thực vật là quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong đó, việc sử dụng tác nhân sinh học để kiểm soát sâu hại cây trồng đang được quan tâm. Xu hướng đang được ưu tiên và và ứng dụng là bảo vệ, duy trì và lợi dụng các loài thiên địch, đồng thời nghiên cứu các biện pháp nhân nuôi, lây thả chúng ra ngoài đồng ruộng để kiểm soát sâu hại.
Bọ rùa bắt mồi có vai trò quan trọng trong phòng trừ sinh học sâu hại cây trồng. Trên thế giới, nhiều nhà khoa học đã quan quan tâm nghiên cứu và lợi dụng nhóm bọ rùa này phòng trừ rệp hại cây trồng. Bọ rùa khổng lồ Synonycha grandis (Thumberg) là loài côn trùng bắt mồi phổ biến, có khả năng khống chế được nhiều loài rệp muội hại cây trồng nông nghiệp.
Bọ rùa khổng lồ Synonycha grandis (Thumb.), trong điều kiện phòng thí nghiệm (27-31oC, 71-90% ẩm độ) nuôi bằng rệp xơ trắng có thời gian vòng đời ở mức trung bình, không quá dài (khoảng 42 ngày). Nuôi ở phòng thí nghiệm với điều kiện ẩm độ biến động (27-31oC, 71-90% ẩm độ) , bọ rùa khổng lồ có tỷ lệ trứng nở đạt 59,45%, tỷ lệ trưởng thành vũ hóa là 86,33%, sức sinh sản trung bình 148,0 trứng/cái cao hơn hoặc bằng so với nuôi ở điều kiện ôn ẩm độ cố định (20oC và 95% ẩm độ hoặc 28oC và 70% ẩm độ). Sức ăn rệp xơ trắng của ấu trùng tuổi 4 đạt lớn nhất (390,7-575,5 rệp xơ trắng/ấu trùng/ngày), sức ăn của ấu trùng tuổi 1 thấp nhất (14,60-57,93 rệp xơ trắng/ấu trùng/ngày). Những đặc điểm này và một số tập tính sống là điều kiện rất thuận lợi cho nhân nuôi bọ rùa khổng lồ trong điều kiện nhân tạo.
Quy trình nhân nuôi bọ rùa khổng lồ Synonycha grandis ở trong phòng thí nghiệm gồm 6 bước:
Bước 1: Chuẩn bị vật tư nhân nuôi;
bước 2: Chuẩn bị bọ rùa nhân nuôi;
bước 3: Thu và ấp trứng;
bước 4: Nuôi ấu trùng;
bước 5: Nuôi nhộng
bước 6: Thu trưởng thành bọ rùa.
|