Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  73
 Số lượt truy cập :  34077868
Thị trường và chủng loại phân bón nhập khẩu quý I/2016

Theo nguồn tin từ Cục quản lý giá Bộ Tài chính, tháng 3/2016, nhu cầu phân bón trong nước vẫn trong giai đoạn thấp, bên cạnh đó khô hạn và xâm nhập mặn tiếp tục ảnh hưởng (đến giữa tháng 3/2016 đã có 11 tỉnh công bố tình trạng thiên tai hạn hán và xâm ngập mặn) nên giá phân bón trong nước tiếp tục giảm nhẹ ở miền Nam và ổn định tại miền Bắc.

Theo nguồn tin từ Cục quản lý giá Bộ Tài chính, tháng 3/2016, nhu cầu phân bón trong nước vẫn trong giai đoạn thấp, bên cạnh đó khô hạn và xâm nhập mặn tiếp tục ảnh hưởng (đến giữa tháng 3/2016 đã có 11 tỉnh công bố tình trạng thiên tai hạn hán và xâm ngập mặn) nên giá phân bón trong nước tiếp tục giảm nhẹ ở miền Nam và ổn định tại miền Bắc.

 

Cụ thể: Tại miền Bắc, mức giá phổ biến khoảng 7.500 - 7.800 đồng/kg; tại miền Nam, mức giá phổ biến khoảng 7.500 - 7.700 đồng/kg, giảm 300 - 600 đồng/kg.

 

Tính chung qúy I/2016, nhu cầu tiêu dùng giảm với nguồn cung trong nước tăng, nguồn hàng nhập khẩu giá thấp nên giá phân bón Urê quý I/2016 có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, hạn hán và xâm ngập mặn cũng làm giảm diện tích gieo trồng, nhu cầu sử dụng phân bón cũng giảm nên giá phân bón thấp. Cụ thể:

 

Thị trường

Tháng 1/2016

Tháng 2/2016

Tháng 3/2016

Quý I/2016

Quý I/2015

Quý I/2016 so với Quý I/2015

Thế giới (USD/tấn)

235-255

208-225

194-240

194-255

262-325

Giảm 69

Trong nước (đồng/kg)

7.800-8.300

7.200-7.800

7.500-7.800

7.200-8.300

7.900-8.500

Giảm 450

(Nguồn: Cục quản lý giá Bộ Tài Chính)

 

Nhập khẩu

 

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 3/2106, cả nước đã nhập khẩu 378,4 nghìn tấn, trị giá 107,9 triệu USD, tăng 101,6% về lượng và tăng 71,9% về trị giá, nâng lượng phân bón nhập khẩu trong quý I/2016 lên 946,8 nghìn tấn, trị giá 276,7 triệu USD, tăng 14,09% về lượng và tăng 7,54% về trị giá so với quý I/2015.

 

Tình hình nhập khẩu phân bón trong quý I/2016

 

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD

Tháng 1/2016

376.697

10.3747.970

Tháng 2/2016

187.687

62.787.369

Tháng 3/2016

378.449

107.954.108

(Nguồn số liệu: TCHQ)

 

Trong quý I/2016, Việt Nam đã nhập khẩu các chủng loại phân bón như: Ure, SA, Kali, DAP và NPK trong đó lượng SA được nhập về nhiều nhất, chiếm 26%, đạt 246,5 nghìn tấn, trị giá 31,1 triệu USD, tăng 5,4% về lượng nhưng giảm 3,17% về trị giá so với cùng kỳ.

 

Chủng loại được nhập về nhiều đứng thứ hai là Kali với 231,2 nghìn tấn, trị giá 70,3 triệu USD, giảm cả lượng và trị giá so với quý I/2016, giảm lần lượt 4,72% và 14,81%. Kế đến là DAP, tăng 22,85% về lượng và tăng 5,67% về trị giá, đạt 209,7 nghìn tấn, trị giá 84,9 triệu USD. Đặc biệt, đối với Ure tuy lượng nhập chỉ đạt 102,5 nghìn tấn, trị giá 25,7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước lại tăng mạnh vượt trội, tăng 843,29% về lượng và tăng 692,35% về trị giá. Cuối cùng là phân NPK nhập ít nhất chỉ với 71,3 nghìn tấn, trị giá 29,7 triệu USD, tăng 53,76% về lượng và tăng 36,64% về trị giá.

 

Về thị trường nhập khẩu, Trung Quốc là thị trường chính cung cấp mặt hàng phân bón cho Việt Nam, chiếm gần 50% tổng lượng phân bón nhập khẩu và chủng loại SA được nhập nhiều từ thị trường này trong quý I/2016.

 

Chủng loại phân bón nhập khẩu quí I/2016

Chủng loại

3 tháng 2016

3 tháng 2015

So sánh +/- (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

946.840

276.774.895

829.921

257.375.358

14,09

7,54

SA

246.506

31.171.668

233.871

32.193.676

5,40

-3,17

Kali

231.266

70.374.480

242.734

82.608.453

-4,72

-14,81

DAP

209.746

84.962.685

170.736

80.400.531

22,85

5,67

Ure

102.554

25.743.231

10.872

3.248.991

843,29

692,35

NPK

71.301

29.739.071

46.373

21.763.867

53,76

36,64

(Nguồn: TCHQ)

Hương Nguyễn - Nhanhieuviet.

Trở lại      In      Số lần xem: 1480

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD