Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  63
 Số lượt truy cập :  34086736
Thị trường xuất khẩu cao su 9 tháng đầu năm 2016

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su thiên nhiên trong 9 tháng đầu năm 2016 ước đạt 867.951 tấn với giá trị gần 1,1 tỷ USD (tăng 16,6% về lượng và tăng gần 2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái). Giá cao su xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2016 đạt 1.258 USD/tấn, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm 2015.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su thiên nhiên trong 9 tháng đầu năm 2016 ước đạt 867.951 tấn với giá trị gần 1,1 tỷ USD (tăng 16,6% về lượng và tăng gần 2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái).

 

Giá cao su xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2016 đạt 1.258 USD/tấn, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm 2015.

 

Ước tính, lượng xuất khẩu cao su tháng 10/2016 đạt 140.000 tấn với giá trị 183 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cao su 10 tháng đầu năm 2016 lên 1 triệu tấn, thu về 1,28 tỷ USD, tăng 15,8% về khối lượng và tăng 4,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

 

Trung Quốc và Ấn Độ là 2 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016, chiếm 65,5% thị phần. Chín tháng đầu năm 2016, giá trị xuất khẩu cao su sang hai thị trường này tăng lần lượt là 19,5% và 14,4% so với cùng kỳ năm 2015.

 

Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 10/2016 ước đạt 35 nghìn tấn với giá trị đạt 57 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này 10 tháng đầu năm 2016 đạt 338 nghìn tấn với giá trị đạt 523 triệu USD, tăng 6,6% về khối lượng nhưng lại giảm 3,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

 

Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 9 tháng đầu năm 2016 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia và Đài Loan, chiếm 57% thị phần. Trong 9 tháng đầu năm 2016, khối lượng cao su ở tất cả các thị trường nhập khẩu đều tăng.

 

Về giá trị, 4 thị trường có giá trị nhập khẩu cao su tăng trong 9 tháng đầu năm 2016 là Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan và Malaixia với giá trị tăng lần lượt là 22,8%, 9,5%, 7,4% và 3,9%. Các thị trường còn lại có giá trị nhập khẩu cao su trong 9 tháng đầu năm 2016 giảm, trong đó giá trị nhập khẩu cao su của Nga là giảm mạnh nhất, giảm 16,9% so với cùng kỳ năm 2015.

 

Tại thị trường trong nước, giá mủ cao su đang tăng, giá mủ cao su tươi mua vào tại vùng Đông Nam bộ dao động 4.500 - 12.000 đồng/kg, tăng 1 - 2,5 triệu đồng/tấn so với dịp đầu tháng 9-2016. Cụ thể, giá mủ cao su dạng nước tại Bình Phước tăng từ 6.720 đồng/kg lên 7.040 đồng/kg và 7.400 đồng/kg đối với mủ tạp 32 độ. Nguyên nhân giá mủ cao su tươi tăng là do một số nước sản xuất cao su thiên nhiên lớn đã giảm khai thác vì giá mủ thời gian qua quá rẻ, có lúc chỉ bằng 2/3 giá hiện tại. Bên cạnh đó, mặt hàng cao su thiên nhiên đã ổn định được thị trường xuất khẩu, trong đó chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc vì nhu cầu sản xuất săm lốp ô tô của thị trường này tăng nhẹ. Tính từ mức đáy gần nhất vào giữa tháng 6-2016, đến nay giá cao su thế giới đã tăng xấp xỉ 20%.

 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu cao su 9 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

9T/2016

 

9T/2015

+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

1.092.135.166

1.070.842.040

+1,99

Trung Quốc

621.967.578

520.388.620

+19,52

Ấn Độ

94.350.717

82.503.081

+14,36

Malaysia

81.847.183

166.873.443

-50,95

Hàn Quốc

37.600.967

31.345.463

+19,96

Đức

33.017.004

31.556.906

+4,63

Hoa Kỳ

28.346.600

32.878.198

-13,78

Đài Loan

25.414.836

27.718.438

-8,31

Thổ Nhĩ Kỳ

18.692.654

20.304.356

-7,94

Nhật Bản

11.992.644

12.610.491

-4,90

Italia

11.851.712

13.332.640

-11,11

Braxin

11.254.719

11.036.310

+1,98

Tây BanNha

10.537.613

11.623.765

-9,34

Hà Lan

10.494.073

12.835.838

-18,24

Indonesia

10.396.365

9.912.479

+4,88

Nga

8.975.905

4.255.825

+110,91

Pakistan

5.031.816

6.405.310

-21,44

Bỉ

5.028.529

6.150.420

-18,24

Canada

4.193.100

3.710.728

+13,00

Pháp

3.662.580

3.982.663

-8,04

Achentina

2.036.363

3.100.933

-34,33

Séc

1.744.619

2.867.963

-39,17

Thụy Điển

1.724.124

1.436.448

+20,03

Anh

1.714.635

2.130.814

-19,53

Mexico

1.712.382

1.883.357

-9,08

Hồng Kông

1.331.749

1.682.605

-20,85

Phần Lan

605.606

1.351.123

-55,18

Ucraina

203.800

726.684

-71,95

Singapore

84.936

49.214

+72,59

 

Theo VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 769

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD