Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  33457867
Xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng đầu năm 2016 tăng cả về lượng và kim ngạch

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2016 tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu đã tăng 31,4% và kim ngạch tăng 13,42% so với cùng kỳ năm 2015. Cụ thể, khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 8 ước đạt 15.263 tấn, với giá trị đạt 125,9 triệu USD (tăng 6% về lượng và tăng 3,4% về trị giá so với tháng 7/2016).

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2016 tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu đã tăng 31,4% và kim ngạch tăng 13,42% so với cùng kỳ năm 2015. Cụ thể, khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 8 ước đạt 15.263 tấn, với giá trị đạt 125,9 triệu USD (tăng 6% về lượng và tăng 3,4% về trị giá so với tháng 7/2016).

 

Như vậy, tổng khối lượng tiêu xuất khẩu 8 tháng đầu năm lên đến 135.834 tấn, với giá trị 1,1 tỷ USD. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 8 tháng đạt 8.141 USD/tấn, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm 2015.

 

Thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất của xuất khẩu tiêu Việt Nam. Cụ thể, xuất sang  thị trường Hoa Kỳ đạt 276,76 triệu USD, chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng hơn 37,6% về giá trị. Bên cạnh đó là các thị trường cũng đạt kim ngạch cao như: U.A.E 72,88 triệu USD (chiếm 6,6%); Ấn Độ 70,67 triệu USD (chiếm 6,4%); Đức 53,77 triệu USD (chiếm 4,86%); Philippines 49,44 triệu USD (chiếm 4,47%).

 

Điểm đáng chú ý trong 8 tháng đầu năm nay là xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Philippines và Pakistan đạt mức tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, xuất sang Philippines tăng 234,6%, đạt 49,44 triệu USD; xuất sang Pakistan tăng 203%, đạt 42,08 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Singapore lại sụt giảm mạnh 89,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ đạt 8,32 triệu USD.

 

Tại thị trường trong nước, giá hạt tiêu đang trong xu hướng giảm. Theo Bộ NN&PTNT, tính trung bình trong tháng 9, giá thu mua tiêu đen xô tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm như Gia Lai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đắk Lắk, Đồng Nai lần lượt ở mức 149.500 đ/kg, 152.900 đ/kg, 149.800 đ/kg, 150.800 đ/kg, giảm khoảng 7.000 đ/kg so với trung bình tháng 8. Sự sụt giảm này bắt nguồn từ bối cảnh ảm đạm của thị trường thế giới, đồng thời do ảnh hưởng bởi thông tin dự báo sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm tới ở mức cao.

 

Nhìn chung 9 tháng qua, thị trường hạt tiêu trong nước trải qua nhiều biến động, có lúc giảm mạnh xuống chỉ còn 130.000đ/kg vào thời điểm giữa tháng 3 rồi lại tăng mạnh trở lại mức trên dưới 170.000 đ/kg trong nửa đầu tháng 6 và liên tục giảm trong 3 tháng gần đây.

 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

8T/2016

8T/2015

+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

       1.105.796.648

      974.981.701

+13,42

Hoa Kỳ

          276.765.529

      201.168.114

+37,58

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

            72.876.169

        89.331.721

-18,42

Ấn Độ

            70.670.047

        62.268.898

+13,49

Đức

            53.769.878

        49.261.798

+9,15

Philippines

            49.444.335

        14.779.072

+234,56

Pakistan

            42.080.654

        13.868.488

+203,43

Hà Lan

            38.981.086

        51.580.382

-24,43

Ai Cập

            34.905.538

        30.745.867

+13,53

Tây Ban Nha

            34.269.997

        30.005.728

+14,21

Hàn Quốc

            27.737.142

        32.377.306

-14,33

Nga

            25.058.764

        19.821.909

+26,42

Thái Lan

            23.008.226

        22.009.464

+4,54

Anh

            22.555.460

        24.887.235

-9,37

Nhật Bản

            18.770.311

        21.385.753

-12,23

Pháp

            18.120.452

        14.634.881

+23,82

Nam Phi

            14.714.725

        10.580.110

+39,08

Australia

            14.379.723

        11.897.891

+20,86

Canada

            10.891.422

          9.262.943

+17,58

Thổ Nhĩ Kỳ

            10.482.593

          8.876.400

+18,10

Ba Lan

              9.144.845

        11.402.086

-19,80

Malaysia

              8.977.359

          7.973.982

+12,58

Ucraina

              8.378.155

          8.603.457

-2,62

Singapore

              8.316.513

        78.960.921

-89,47

Italia

              6.934.294

          8.091.004

-14,30

Bỉ

              5.122.065

          5.026.614

+1,90

Cô Oét

              2.614.495

          2.491.282

+4,95

 

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 814

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD