Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  35
 Số lượt truy cập :  34078373
Xuất khẩu hạt tiêu tăng ở hầu hết các thị trường

Tháng 2/2014 xuất khẩu hạt tiêu tiếp tục tăng 32% về lượng và tăng 35,5% về kim ngạch so với tháng trước đó; đưa tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2014 lên 23.790 tấn, thu về 162,53 triệu USD (tăng 12,8% về lượng và tăng 15,54% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).

Tháng 2/2014 xuất khẩu hạt tiêu tiếp tục tăng 32% về lượng và tăng 35,5% về kim ngạch so với tháng trước đó; đưa tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2014 lên 23.790 tấn, thu về 162,53 triệu USD (tăng 12,8% về lượng và tăng 15,54% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).

 

Trong tháng 2 Hoa Kỳ vượt qua Singapore lên vị trí đứng đầu thị trường về tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam; tháng 2 xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng mạnh trên 131% so với tháng 1, đạt 22,37 triệu USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng sang thị trường này lên 32,05 triệu USD, chiếm 19,71% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 7,82% so với 2 tháng đầu năm ngoái.

 

Thị trường Singapore lùi xuống vị trí thứ 2 về kim ngạch; tháng 2 xuất sang thị trường này sụt giảm 39,86% về kim ngạch so với tháng 1, chỉ đạt 10,65 triệu USD; đưa kim ngạch cả 2 tháng lên hơn 28 triệu USD, chiếm 17,23%, so với cùng kỳ vẫn tăng mạnh trên 194% về kim ngạch.

 

Tiếp đến thị trường Ấn Độ, 2 tháng đạt kim ngạch 10,66 triệu USD, chiếm 6,56%, tăng 29,51% so cùng kỳ; xuất sang Hà Lan đạt 7,13 triệu USD, giảm 17,19%; sang Hàn Quốc 5,52 triệu USD, tăng 82,34%.

 

Xét về mức tăng trưởng kim ngạch 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì đa số các thị trường xuất khẩu đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó xuất khẩu sang một số thị trường đạt mức tăng trưởng cao trên 100% về kim ngạch so cùng kỳ gồm có: Pakistan (tăng 231,44%, đạt 4,7 triệu USD); Thổ Nhĩ Kỳ  (tăng 194,95%, đạt 1,24 triệu USD); Singapore (tăng 194,23%, đạt 28 triệu USD); Malaysia (tăng 104,82%, đạt 2,47 triệu USD).

 

Tuy nhiên, xuất khẩu sang Đức, Ba Lan và Bỉ sụt giảm mạnh với mức giảm lần lượt 76,94%, 63,44% và 51,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.

 

Số liệu Hải quan về xuất khẩu hạt tiêu 2 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

T2/2014

2T2014

T2/2014 so với T1/2014(%)

2T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

93.272.164

162.525.416

+35,54

+15,54

Hoa Kỳ

22.374.462

32.046.626

+131,33

+7,82

Singapore

10.653.031

28.000.992

-39,86

+194,23

Ấn Độ

4.601.907

10.657.605

-5,29

+29,51

Hà Lan

3.835.885

7.126.737

+16,56

-17,19

Hàn Quốc

3.102.585

5.522.799

+28,19

+82,34

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

3.915.154

4.723.377

+384,42

54,55

Pakistan

3.252.055

4.704.852

+123,85

+231,44

Tây Ban Nha

3.392.626

4.613.852

+177,80

+92,88

Anh

1.815.351

3.943.384

-14,69

-21,28

Ai Cập

2.781.653

3.933.473

+141,50

-26,44

Đức

2.480.265

3.622.047

+117,23

-76,94

Nhật Bản

986.680

3.111.850

-56,71

+22,90

Nga

1.567.442

3.001.435

+9,31

+16,88

Italia

1.860.766

2.678.954

+127,43

+78,26

Thái Lan

2.590.815

2.628.655

+149,64

+67,39

Malaysia

1.734.477

2.474.359

+134,43

+104,82

Philippines

1.483.251

2.304.304

+40,08

+2,64

Pháp

572.000

1.974.729

-59,22

+82,38

Nam Phi

1.221.175

1.827.757

+101,32

+0,16

Canada

963.320

1.810.006

+13,78

+28,47

Ucraina

890.986

1.614.050

+23,22

+22,43

Australia

565.760

1.418.310

-33,64

-39,83

Thổ Nhĩ Kỳ

409.316

1.239.637

-50,70

+194,95

Ba Lan

273.720

1.018.815

-63,26

-63,44

Bỉ

252.098

537.098

-11,54

-51,70

Cô Oét

298.150

298.150

*

+43,83

 

 Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 1150

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD