Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 9/2017 vẫn trong xu hướng giảm mạnh, giảm 33% về lượng và giảm 30% về kim ngạch so với tháng 8/2017, đạt 13.517 tấn, thu về 64,94 triệu USD. Tuy nhiên, giá xuất khẩu trong tháng 9 lại tăng 5,3% so với tháng 8, đạt trung bình 4.804 USD/tấn.

 

Tính chung, tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm 2017 tăng 23% so với cùng kỳ, đạt 181.270 tấn, tương đương 967,98 triệu USD, giảm 19%.

 

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2017 giảm so với cùng kỳ, do giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình giảm mạnh trên 34%, chỉ đạt 5.340 USD/tấn.

 

Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất tiêu thụ lớn nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam, chiếm 18% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 19% trong tổng kim ngạch, đạt 31.876 tấn, tương đương 186,46 triệu USD, (giảm 6,7% về lượng và giảm 37% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).

 

Ấn Độ thị trường tiêu thụ hạt tiêu lớn thứ 2 của Việt Nam, chiếm 7,2% trong tổng lượng và chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch; đạt 12.993 tấn, trị giá 65,46 triệu USD (tăng 35% về lượng nhưng giảm 11% về kim ngạch).

 

Tiếp đến thị trường U.A.E chiếm 6,7% trong tổng lượng và chiếm 6% tổng kim ngạch đạt 12.081 tấn, trị giá 57,92 triệu USD.

 

Tính riêng các nước EU chiếm 11,7% trong tổng lượng xuất khẩu hạt tiêu của cả nước và chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch; đạt 21.241 tấn, trị giá 133,02 triệu USD (giảm 6% về lượng và giảm 34% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).

 

Xuất khẩu hạt tiêu trong 9 tháng đầu năm nay sang hầu như tất cả các thị trường đều bị sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; do giá xuất khẩu giảm mạnh; mặc dù lượng hạt tiêu xuất khẩu sang một số thị trường tăng khá mạnh như Ấn Độ tăng 35%, Ai Cập tăng 43%, Thái Lan tăng 40%, Anh tăng 30%, Canada tăng 45%, Cô Oét tăng 36% so với cùng kỳ năm trước, nhưng kim ngạch vẫn giảm so với cùng kỳ năm 2016.

 

Chỉ có duy nhất có thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch, đạt  3.912 tấn, tương đương 17,27 triệu USD, tăng 134% về lượng và tăng 52% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Xuất khẩu hạt tiêu sang Phlippines giảm mạnh nhất, giảm 51% về lượng và giảm 74% về kim ngạch so với cùng kỳ; bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha, Ba Lan, Ucraina, Pháp và Singapore cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 57,42%,  56%, 43,26%, 47% và 48% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD

 

 

Thị trường

T9/2017

9T/2017

(%) so sánh 9T/2017 với cùng kỳ

Tấn

USD

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

13.517

64.936.995

181.270

967.980.741

+23,26

-19,04

Hoa Kỳ

3.326

16.682.500

31.876

186.462.211

-6,72

-37,08

EU

2.021

10.645.325

21.241

133.022.187

-6,04

-34,26

Ấn Độ

1.315

5.967.931

12.993

65.460.188

+35,06

-11,43

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

943

4.143.214

12.081

57.915.119

 

 

ĐÔNG NAM Á

433

2.239.434

8.772

48.472.710

-24,26

-50,21

Pakistan

217

976.881

7.500

39.537.696

+23,54

-16,01

Đức

579

2.992.030

6.293

39.079.241

+0,18

-32,96

Hà Lan

502

2.715.644

5.031

32.541.770

+9,39

-22,94

Ai Cập

268

1.053.241

7.244

32.465.983

+43,22

-11,49

Hàn Quốc

166

933.889

4.198

24.970.149

+14,76

-17,73

Thái Lan

306

1.698.877

3.629

23.928.978

+40,17

-5,82

Anh

303

1.769.598

3.342

22.773.368

+30,09

-4,92

Nga

230

988.082

3.822

18.857.893

+2,38

-33,87

Thổ Nhĩ Kỳ

288

1.258.060

3.912

17.272.912

+134,11

+51,86

Tây Ban Nha

215

1.095.794

2.730

15.112.844

-36,73

-57,42

Nhật Bản

239

1.629.149

1.781

14.980.987

-12,14

-31,28

Philippines

77

334.360

3.351

13.998.411

-50,5

-73,61

Canada

245

1.216.308

2.061

12.152.564

+45,24

-3,53

Nam Phi

245

1.197.211

1.964

11.553.324

+4,75

-28,71

Pháp

191

971.179

1.724

10.379.083

-21,21

-47,15

Australia

263

1.471.088

1.559

9.557.156

-8,24

-39,47

Malaysia

30

93.362

1.012

6.022.946

-15,95

-40,79

Italy

77

389.701

850

5.214.952

+2,04

-28,76

Ucraina

166

721.980

1.057

4.973.155

-16,57

-43,26

Singapore

20

112.835

780

4.522.375

-23,45

-48,15

Ba Lan

139

627.850

779

4.182.105

-34,65

-56,24

Bỉ

15

83.529

492

3.738.824

-21,66

-36,36

Cô Oét

12

49.080

414

2.339.680

-36,63

-10,51