Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  15
 Số lượt truy cập :  33274927
Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng đột biến
Thứ năm, 20-12-2018 | 08:15:31

Xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia được đặc biệt chú ý với mức tăng đột biến gấp 48,7 lần về lượng và tăng gấp 64,4 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 5,64 triệu tấn gạo, thu về 2,83 tỷ USD,  tăng 3,2% về lượng và tăng 15,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu đạt 502,7 USD/tấn, tăng 11,5%.

 

Riêng tháng 11/2018 xuất khẩu tăng 9% về khối lượng và tăng 2,7% về kim ngạch so với tháng 10/2018, đạt 395.574 tấn, tương đương 192,41 triệu USD. So với cùng tháng năm ngoái cũng tăng 5,6% về lượng và tăng 6,9% về kim ngạch.

 

Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhẩt các loại gạo của Việt Nam, chiếm trên 23% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt 1,31 triệu tấn, trị giá 670,28 triệu USD, giảm mạnh 39,8% về lượng và giảm 31% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu tăng 14,5%, đạt 513 USD/tấn. Riêng trong tháng 11/2018 xuất khẩu gạo sang thị trường này giảm mạnh 35,5% về lượng và giảm 37,9% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 70.979 tấn, tương đương 34,54 triệu USD.

 

Xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia được đặc biệt chú ý với mức tăng đột biến gấp 48,7 lần về lượng và tăng gấp 64,4 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 772.098 tấn, tương đương 362,45 triệu USD, chiếm 13,7% trong tổng lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá xuất khẩu cũng tăng mạnh 32,2%, đạt trung bình 469,4 USD/tấn.

 

Xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines trong tháng 11/2018 tăng rất mạnh 146,9% về lượng và tăng 151,6% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 83.585 tấn, tương đương 35,59 triệu USD; nâng tổng khối lượng 11 tháng đầu năm lên 772.012 tân, tương đương 348,18 triệu USD, chiếm 13,7% trong tổng lượng và chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch, tăng 52,4% về lượng và tăng 72,8% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu tăng 13,4%, đạt 451USD/tấn.

 

Trong 11 tháng đầu năm nay, các thị trường xuất khẩu đáng chú ý về mức tăng mạnh  trên 100% cả về lượng và kim ngạch gồm có: Ba Lan tăng 431,7% về lượng và tăng 494% về kim ngạch, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 282% về lượng và tăng 308% về kim ngạch, Iraq tăng 134,3% về lượng và tăng  143,9% về kim ngạch, Pháp tăng 285,9% về lượng và tăng 205,8% về kim ngạch.

 

Ngược lại, các thị trường xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh là: Bangladesh giảm trên 91% cả về lượng và kim ngạch; Chi Lê giảm 89,8% về lượng và giảm 80,3% về kim ngạch; Bỉ giảm 82% về lượng và giảm 75% về kim ngạch; Senegal giảm 77,4% về lượng và giảm 72,4% về kim ngạch; Ukraine giảm 78,7% về lượng và giảm 70,3% về kim ngạch.

 

Xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2018

 

Thị trường

11T/2018

+/- so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

5.637.412

2.833.975.400

3,23

15,1

Trung Quốc

1.306.530

670.279.117

-39,78

-31,09

Indonesia

772.098

362.447.017

4,771,28

6,340,28

Philippines

772.012

348.184.371

52,39

72,83

Malaysia

470.512

213.988.504

-6,57

7,92

Ghana

359.820

207.392.177

-2,17

4,39

Iraq

300.000

168.660.000

134,31

143,88

Bờ Biển Ngà

225.179

129.597.279

8,49

40,49

Hồng Kông (TQ)

79.573

45.178.292

56,59

70,28

Singapore

77.499

43.441.151

-18,63

-8,72

U.A.E

43.320

23.767.003

16,88

23,2

Mỹ

17.772

11.227.601

-14,87

-1,74

Bangladesh

20.025

8.667.623

-91,34

-91,13

Đài Loan (TQ)

16.892

8.401.088

-41,46

-34,16

Australia

9.773

6.502.939

-0,48

15,97

Algeria

11.550

5.199.868

-71,07

-66,97

Nga

8.814

4.001.559

-59,21

-52,31

Thổ Nhĩ Kỳ

4.867

2.797.903

282,03

308,16

Angola

4.415

2.518.488

-71,18

-57,28

Senegal

5.641

2.256.433

-77,4

-72,42

Ba Lan

3.589

2.090.657

431,7

494,11

Nam Phi

3.680

2.068.753

-39,02

-26,04

Hà Lan

3.586

1.981.600

0,5

21,41

Brunei

4.318

1.907.013

-72,41

-69,88

Ukraine

1.170

705.297

-78,74

-70,28

Pháp

818

603.816

285,85

205,79

Tây Ban Nha

838

434.560

-3,01

12,05

Chile

437

337.243

-89,75

-80,26

Bỉ

521

304.734

-82,08

-75,02

 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 723

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD