Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  31
 Số lượt truy cập :  34077752
Báo cáo tổng hợp thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 12/2013, năm 2013 và dự báo 2014
Thứ ba, 25-03-2014 | 09:04:34

Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới năm 2013 biến động thất thường, đứng mức cao trong tháng 1/2013 và giảm trong 5 tháng liên tiếp, sau đó hồi phục trở lại trong 2 tháng cuối năm 2013. Tính chung, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới năm 2013 giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2012, do nguồn cung dồi dào và nhu cầu suy giảm.

 

Ngược với  xu hướng giá thế giới thì giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước năm 2013 đã tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái, do phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và có quá nhiều phí, trong đó phí vận chuyển của Việt Nam luôn tăng cao hơn các nước trong khu vực.

 

I.       TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

 

1.       Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 12/2013, năm 2013

 

Giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới tháng 12/2013 tăng so với tháng trước đó, tháng tăng thứ hai liên tiếp trong 6 tháng trở lại đây, do nước tiêu thụ hàng đầu thế giới – Trung Quốc – gia tăng nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi để mở rộng đàn gia súc lên gần gấp đôi số lượng 2 thập kỷ trước đây. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới trung bình tháng trong năm 2013 vẫn giảm mạnh. Cụ thể, giá đậu tương trung bình năm 2013 giảm 3,7%; ngô giảm 13,9%, lúa mì giảm 7,6% và bột cá tăng 5,9%, tất cả đều so với cùng kỳ năm 2012.

 

Mặc dù, sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2013/14 dự kiến tăng lên mức cao kỷ lục 284,94 triệu tấn, cùng với vụ mùa bội thu ở khu vực Nam Mỹ nhưng do Trung Quốc tăng cường nhập khẩu trong hai tháng 11 và 12, tổng cộng hơn 12 triệu tấn, nên giá đậu tương trong tháng 12 đã tăng nhẹ, lên 495,5 USD/tấn, tăng 4% so với tháng 11 song giảm 7% so với cùng tháng năm ngoái.

 

Trong tháng 12/2013, giá bột cá cũng tăng nhẹ lên 1.601 USD/tấn, tăng 3,3% so với tháng 11 song giảm 26,9% so với tháng 12/2012. Nguyên nhân là do nguồn cung toàn cầu thắt chặt trong khi nhu cầu bột cá tăng cao vào những tháng cuối năm.

 

 Giá ngô trên thị trường thế giới tháng 12/2013 giảm xuống còn 169,5 USD/tấn trong phiên giao dịch ngày 20/12/2013, giảm 14,9% so với tháng trước đó và giảm mạnh 45% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân là do Bộ nông nghiệp Mỹ đã nâng mức dự kiến về sản lượng ngô thế giới niên vụ 2013-2014 lên mức cao kỷ lục 964,28 triệu tấn, tăng 1,45 triệu tấn so với dự báo tháng trước và tăng 12,5% so với cùng kỳ niên vụ trước, do điều kiện thời tiết thuận lợi ở khu vực vành đai trồng ngô của nước sản xuất và xuất khẩu ngô hàng đầu thế giới này. Giá dự kiến sẽ không thể giảm mạnh do nhu cầu của Trung Quốc đang tăng mạnh trong khi nguồn cung giảm sút vì hạn hán và lũ lụt.

 

Triển vọng sản lượng vụ thu hoạch lúa mì toàn cầu niên vụ 2013/14 sẽ đạt mức cao 711,42 triệu tấn, tăng 0,7% so với dự đoán của USDA hồi tháng 11/2013 và tăng 8,5% so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng lúa mì tại Argentina và khu vực biển Đen. Do vậy, giá lúa mì trong tháng 12/2013 giảm nhẹ, xuống còn 268 USD/tấn, giảm 2,3% so với tháng trước đó và giảm 17,6% so với cùng tháng năm ngoái.

 

Đồ thị 1: Biến động giá đậu tương, ngô, lúa mì và bột cá thế giới năm 2013 (Đvt: USD/tấn)

Nguồn: Vinanet.com.vn

 

2.       Dự báo nguồn cung và tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu năm 2014

 

Ngô

 

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2013/14 tăng mạnh đạt 964,28 triệu tấn, tăng 12,5% so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết ở nước trồng chủ yếu được cải thiện. Dự trữ ngô cuối kỳ của thế giới đạt 162,46 triệu tấn, tăng 27,56 triệu tấn so với đầu kỳ. Sự gia tăng này phần lớn do nước Mỹ có lượng dự trữ tăng – nước có thời tiết thuận lợi đã hậu thuẫn khu vực vành đai trồng ngô của nước này, tăng 24,61 triệu tấn lên 45,53 triệu tấn. Tiếp theo đó là Nam Phi tăng 0,02 triệu tấn, lên 3,19 triệu tấn; Argentina tăng 0,01 triệu tấn, lên 0,91 triệu tấn. Quốc gia có lượng giảm không đáng kể chủ yếu là những nước nhập khẩu như Ai Cập, Hàn Quốc … Tuy nhiên, FSU-12 (12 nước Liên bang Xô viết cũ) lại trái ngược hoàn toàn với xu hướng này, niên vụ 2013/14 nguồn dự trữ cuối kỳ của khối này dự kiến đạt 4,77 triệu tấn, tăng 2,8 triệu tấn so với đầu kỳ; tương tự Mexico dự kiến đạt 2,56 triệu tấn, tăng 1,55 triệu tấn; Ukraine đạt  3,15 triệu tấn, tăng 1,95 triệu tấn và Canada dự kiến đạt 2,25 triệu tấn, tăng 0,7 triệu tấn.

 

Với điều kiện thời tiết thuận lợi, dự báo niên vụ 2013/14 sản lượng ngô Mỹ sẽ đạt 355,33 triệu tấn, trở thành nước có lượng ngô dư thừa nhiều nhất thế giới, niên vụ này sau khi trừ đi lượng tiêu thụ trong nước, nước này còn dư thừa khoảng 60,68 triệu tấn. FSU-12 giữ  vị trí thứ hai với lượng dư thừa 23,32 triệu tấn, tiếp đến là Ukraine với lượng dư thừa 19,9 triệu tấn, Argentina với lượng dư thừa 18 triệu tấn và Brazil với lượng dư thừa là 15 triệu tấn. Ngược với xu hướng của các quốc gia trên, Nhật Bản là quốc gia có lượng thiếu hụt ngô lớn nhất thế giới với 15,5 triệu tấn cho niên vụ 2013/14, tiếp đến là Hàn Quốc với 9,02 triệu tấn, Mexico với 8,8 triệu tấn, các quốc gia Đông Nam Á với 7,68 triệu tấn, Ai Cập với 6,1 triệu tấn, và Trung Quốc với 5 triệu tấn; và sau cùng là EU-27 với 5,56 triệu tấn … Hầu hết các quốc gia thiếu hụt đều phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

 

Bảng 1: Dự báo cung cầu ngô thế giới năm 2014 (triệu tấn)

 

 

2013/14

Dự trữ đầu kỳ

Cung

Tiêu thụ

 

Dự trữ cuối vụ

Sản lượng

Nhập khẩu

Ngành TACN

Nội địa

Xuất khẩu

Thế giới

134,9

964,28

107,87

566,84

936,73

112,16

162,46

Mỹ

20,92

355,33

0,76

132,09

294,65

36,83

45,53

Các nước

còn lại

113,98

608,95

107,11

434,75

642,07

75,33

116,93

Nước XK chủ yếu

20,08

109

0,84

56,1

74

40

15,91

Argentina

0,9

26

0,01

5

8

18

0,91

Brazil

16,01

70

0,8

46

55

20

11,81

 Nam Phi

3,17

13

0,03

5,1

11

2

3,19

Nước NK chủ yếu

12,17

118,68

61,95

125,3

175,63

3,4

13,79

Ai Cập

1,31

5,6

5,7

9,7

11,7

0,01

0,9

EU-27 

5,38

64,94

9

53,5

70,5

3

5,81

Nhật Bản

0,52

0

15,5

11

15,5

0

0,52

Mexico

1,03

21,7

10,5

14

30,5

0,15

2,58

Đông Nam á

2,17

26,32

7,95

26

34

0,24

2,2

Hàn Quốc

1,36

0,08

9

7

9,1

0

1,34

Nước khác

 

 

 

 

 

 

 

 Canada

1,55

14,2

0,5

7

12,5

1,5

2,25

Trung Quốc

65,56

211

7

156

216

0,1

67,46

 FSU-12

1,97

46,06

0,32

19,77

22,74

20,84

4,77

 Ukraine

1,2

30

0,05

8,5

10,1

18

3,15

Nguồn: USDA

 

Đậu tương

 

Bảng 2: Dự báo cung cầu đậu tương thế giới  năm 2014(triệu tấn)

 

2013/2014

Dự trữ đầu kỳ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ CK

SL

NK

Nghiền ép

Nội địa

XK

Thế giới

60,18

284,94

105,12

240,47

270,87

108,77

70,62

Mỹ

3,83

88,66

0,68

45,99

48,96

40,14

4,07

Các nước khác

56,36

196,28

104,44

194,48

221,91

68,62

66,54

Nước XK chính

41,07

154,62

0,12

79,33

84,43

62,24

49,14

Argentina

24,4

54,5

0

39

40,7

9,7

28,5

 Brazil

15,76

88

0,1

37

40,1

44

19,76

Paraguay

0,87

9

0,02

3,3

3,53

5,5

0,86

Nước NK chính

13,03

14,83

93,92

89,91

106,66

0,34

14,78

Trung Quốc

12,19

12,2

69

68,35

79,5

0,23

13,66

 EU-27

0,2

1,13

12,3

12,23

13,15

0,08

0,4

Nhật Bản

0,22

0,21

2,86

2,02

3,09

0

0,2

 Mexico

0,05

0,28

3,65

3,85

3,89

0

0,09

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2013/14 sẽ đạt 284,94 triệu tấn, tăng 15,83 triệu tấn so với niên vụ trước do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 270,87 triệu tấn, lượng đậu tương thế giới dư thừa khoảng 14,07 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là Brazil với 47,9 triệu tấn, vượt Mỹ trở thành nước xuất khẩu đậu tương hàng đầu thế giới do điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng đậu tương, tiếp theo là Mỹ với lượng dư thừa là 39,7 triệu tấn và giành lại vị trí là nước sản xuất đậu tương hàng đầu, Argentina với 13,8 triệu tấn. Ngược lại, dự báo niên vụ 2013/14 những quốc gia có lượng thiếu hụt đậu tương nhiều nhất là Trung Quốc với 67,3 triệu tấn, tăng 4,07 triệu tấn so với niên vụ trước do nước này có mở rộng đàn gia súc dẫn đến nhu cầu về thức ăn chăn nuôi của nước này tăng mạnh, đặc biệt trong 2 tháng cuối năm 2013 Trung Quốc đã nhập khẩu lần lượt 6,12 triệu tấn và 6,34 triệu tấn, để đáp ứng nhu cầu nội địa ngày càng gia tăng; thứ hai là EU-27 với 12,02 triệu tấn, tiếp theo là Mexico là 3,61 triệu tấn và sau cùng là Nhật Bản với 2,88 triệu tấn, tăng 0,16 triệu tấn so với niên vụ trước. Đây là những quốc gia nằm trong top những nước có nhu cầu sử dụng đậu tương lớn đều bị thâm hụt giữa sản lượng so với nhu cầu tiêu thụ. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình, nhu cầu tiêu thụ nội địa của Trung Quốc gấp hơn 6 lần sản lượng sản xuất được, tương tự như vậy EU gấp hơn 13 lần, Mexico gấp hơn 13 lần và Nhật Bản gấp hơn 14 lần. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu đậu tương trong niên vụ này, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 69 triệu tấn, EU-27 là 12,3 triệu tấn, Mexico nhập khẩu 3,65 triệu tấn, Nhật Bản là 2,86 triệu tấn.

 

Lúa mì

 

Bảng 3: Dự báo cung cầu lúa mì thế giới năm 2014 (triệu tấn)

2013/14

Dự trữ đầu kỳ

Cung

Tiêu thụ

 

Dự trữ cuối kỳ

SL

NK

Ngành TACN

Nội địa

XK

Thế giới

175,83

711,42

151,75

138,77

704,47

156,92

182,78

Mỹ

19,54

57,96

4,35

8,44

36,28

29,94

15,64

Các nước khác

156,29

653,46

147,4

130,33

668,19

126,98

167,15

Nước XK chính

19,97

218,12

5,12

59,8

143,55

72

27,65

Argentina

0,59

11

0,01

0,1

6,05

4,5

1,05

Australia

4,24

26,5

0,12

3,2

6,55

19,5

4,81

Canada

5,06

37,5

0,49

5

10,2

23

9,85

EU-27

10,08

143,12

4,5

51,5

120,75

25

11,95

Nước NK chủ yếu

84,28

193,37

84,91

35,61

267,82

5,08

89,66

 Brazil

1

4,75

7,7

0,6

11,4

0,5

1,55

Trung Quốc

53,94

121

8,5

25

125,5

1

56,94

Trung Đông

9,28

18,89

19,01

3,08

35,44

0,64

11,1

Bắc Phi

11,45

20,61

22,4

2,68

42,46

0,58

11,43

Pakistan

2,62

24

0,9

0,6

24

0,5

3,02

Đông Nam Á

3,98

0

16,1

2,66

15,82

0,77

3,49

Các nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Ấn Độ

24,2

92,46

0,01

3,5

89,97

6,5

20,2

FSU-12

14,27

104,06

7,11

23,85

74,3

34,75

16,39

Nga

5,18

51,5

0,5

13,5

35

16

6,18

Kazakhstan

2,72

15,5

0,01

2,5

7,3

8

2,93

 Ukraine

2,18

22

0,1

3,5

11,5

10

2,78

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2013/14 sẽ đạt 711,42 triệu tấn, tăng 5,04 triệu tấn so với dự báo tháng 11/2013 và tăng 55,78 triệu tấn so với niên vụ trước do sản lượng lúa mì ở các nước xuất khẩu chính dự báo đều tăng. Nhu cầu tiêu thụ toàn cầu đạt 704,47 triệu tấn, lượng lúa mì thế giới dư thừa khoảng 6,95 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là FSU với 29,76 triệu tấn, thứ hai là Canada với 27,3 triệu tấn, thứ ba là EU-27 với 22,37 triệu tấn, thứ tư là Mỹ với 21,68 triệu tấn, tiếp theo là Australia với 19,95 triệu tấn, Nga với 16,5 triệu tấn, sau cùng là Argentina với 4,95 triệu tấn. Đây là những quốc gia xuất khẩu lúa mì chủ yếu trên toàn cầu.

 

Ngược với xu hướng trên, quốc gia có lượng lúa mì thiếu hụt nhiều nhất là Bắc Phi với 21,85 triệu tấn, thứ hai là Trung Đông với 16,55 triệu tấn, tiếp theo là các nước Đông Nam á với 15,82 triệu tấn phụ thuộc 100% vào nhập khẩu do không sản xuất được, Brazil với 6,65 triệu tấn và sau cùng là Trung Quốc với 4,5 triệu tấn. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng lúa mì trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình dự kiến các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu lúa mì trong niên vụ 2013/14, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 22,4 triệu tấn; 19,01 triệu tấn; 16,1 triệu tấn;  7,7 triệu tấn và 8,5 triệu tấn.

 

Bột cá

 

Xuất khẩu bột cá Peru năm 2013 dự kiến đạt 980.000 tấn. Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu hàng đầu đối với bột cá của Peru chiếm 50% thị phần trong năm 2012. Các thị trường chủ yếu khác là Đức (14%) và Nhật Bản (9%).

 

Triển vọng giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu  năm 2014

 

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới năm 2014 sẽ giảm, do nguồn cung nguyên liệu chế biến TĂCN như đậu tương, ngô, lúa mì…dồi dào, thêm vào đó là nhu cầu TĂCN của nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và là nước tiêu thụ TĂCN lớn nhất thế giới – Trung Quốc – sẽ ngừng mua đậu tương từ Mỹ vào đầu năm tới.

 

II.          TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC          

 

1.          Biến động giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 12/2013, năm 2013

 

Cùng với xu hướng tăng lên của giá thế giới, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam trong tháng 12/2013 tăng nhẹ so với tháng trước đó, do giá nhập khẩu một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi như khô đậu tương, bột cá… thị trường thế giới tăng nhẹ. Hiện tại, giá cám gạo duy trì ở mức 5.900 -6.400 đ/kg, giá khô đậu tương tăng 4,5% so với tháng trước lên 13.800 đ/kg nhưng giảm 2,8% so với tháng đầu năm và giá bột cá không thay đổi ở mức 14.000-20.000 đ/kg. Tính chung, giá TĂCN  năm 2013 đã tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2012.

 

Giá bán thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện đang cao hơn các nước trong khu vực từ 15-20% và lợi nhuận thu về từ 3-7%. Đây là mức lợi quá cao so với các nước trên thế giới, vốn chỉ từ 1%-1,5%. Sở dĩ giá TACN trong nước cao hơn các nước trong khu vực là do có quá nhiều chi phí, như phí vận chuyển đến Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực. Các chi phí kiểm nghiệm không chỉ mất nhiều thời gian mà còn bị rủi ro phải tái xuất lô hàng, nếu không đạt tiêu chuẩn. Nhiều khoản thuế, kể cả thuế giá trị gia tăng mà nhiều nước trên thế giới không áp dụng cho ngành nông nghiệp, chăn nuôi.

 

2.       Thực trạng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu năm 2013 và một số vấn đề tồn tại

 

Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phải phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu nhập khẩu, trung bình khoảng 8 triệu tấn/năm. Trong đó, các loại nguyên liệu giàu đạm như khô dầu đậu tương, bột xương thịt, bột cá nhập tới 90% và khoáng chất, vitamin, phụ gia phải nhập khẩu 100%.

 

Từ đầu năm đến nay, giá TĂCN trong nước đã tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2012. Nguyên nhân một phần do phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu TĂCN, bình quân khoảng 8 triệu tấn/năm. Trong đó, các loại nguyên liệu giàu đạm như khô dầu đậu tương, bột xương thịt, bột cá nhập tới 90% và khoáng chất, vitamin, phụ gia phải nhập khẩu 100%.

 

Bên cạnh yếu tố phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, theo Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), tình trạng tăng giá của TĂCN là do việc điều hành giá mặt hàng này nằm trong tay các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam. Hiện, cả nước có hơn 58 doanh nghiệp sản xuất TĂCN với hơn 200 nhà máy, trong đó doanh nghiệp nước ngoài chiếm 1/3 số nhà máy nhưng thị phần lại chiếm tới 60 - 65%. Các doanh nghiệp này chỉ giữ lại khoảng 10% lượng thức ăn sản xuất ra để chăn nuôi gia công, còn lại bán ra thị trường cho các trang trại, hộ chăn nuôi. Theo tính toán, chỉ cần bán TĂCN với giá 8.000 đồng/kg các doanh nghiệp đã có lãi nhưng hiện giá bán trên thị trường đều ở mức trên 11.000 đồng/kg và người chịu thiệt không ai khác chính là các hộ chăn nuôi trong nước.

 

Hiện tại, các hộ chăn nuôi trong nước đang phải chịu 5% thuế VAT khi mua TĂCN, làm đội giá sản phẩm thêm 1.500 đồng/kg. Trong khi đó, các doanh nghiệp nước ngoài như CP, Japfa... được đầu tư khép kín theo chuỗi từ con giống, thức ăn đến tiêu thụ đầu ra nên chi phí sẽ giảm hơn so với chăn nuôi nhỏ lẻ của người nông dân. Bởi vậy, người chăn nuôi trong nước vẫn rất khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Để tạo động lực cho người chăn nuôi phát triển sản xuất, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, ngành vào cuộc trong điều hành giá TĂCN một cách hợp lý. Ngoài ra, nhiều chuyên gia cũng cho rằng, ngành nông nghiệp cần thay đổi cơ cấu sản xuất để tận dụng tối đa nguyên liệu sẵn có trong nước để sản xuất TĂCN, tránh tình trạng phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.

 

3.       Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu

 

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 11 đạt 190 triệu USD, giảm 25,69% so với tháng trước đó và giảm 24,25% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung 11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã chi 2,82 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 26,76% so với cùng kỳ năm trước.

 

Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ các thị trường chính đều tăng về kim ngạch, thứ nhất là Niuzilân với 871 nghìn USD, tăng 752,35% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Oxtrâylia với 25 triệu USD, tăng 247,97% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là Thái Lan với 124,7 triệu USD, tăng 80,9% so với cùng kỳ; Brazil với 235 triệu USD, tăng 59,49% so với cùng kỳ; sau cùng là Achentina với 958,6 triệu USD, tăng 47,25% so với cùng kỳ.

 

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu chính cho Việt Nam trong tháng 11/2013 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, và Ấn Độ... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với gần 57 triệu USD, giảm 42,07% so với cùng tháng năm ngoái và giảm 55,32% so với tháng trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này 11 tháng đầu năm 2013 lên 958 triệu USD, chiếm 34% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 47,25% so với cùng kỳ năm trước – dẫn đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 11 tháng đầu năm 2013 do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào.

 

Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11 là 37,6 triệu USD, tăng 94,3% so với tháng 10/2013 và tăng 27,84% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung 11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này là 357 triệu USD, tăng 46,59% so với cùng kỳ năm trước.

 

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong 11 tháng đầu năm 2013 là Ấn ĐộBrazil với trị giá 305 triệu USD, tăng 31,61% so với cùng kỳ năm trước.

 

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Brazil, Italia, Thái Lan và Trung Quốc với kim ngạch đạt lần lượt trong 11 tháng đầu năm là 235 triệu USD; 181 triệu USD; 124,7 triệu USD và 124,2 triệu USD…

 

Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2013

 
4. Dự báo thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu năm 2014.
 

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu năm 2014 sẽ giảm nhẹ, do nhu cầu TĂCN và nguyên liệu trong nước suy giảm, cùng với đó là lượng nhập khẩu về từ cuối năm vẫn còn đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.

 

Theo VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 1621

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD