Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  13
 Số lượt truy cập :  33459610
Diễn biến thị trường xuất khẩu cao su năm 2015
Chủ nhật, 31-01-2016 | 04:24:19

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su thiên nhiên trong tháng 12/2015 đạt 145.317 tấn, thu về 165 triệu USD, đơn giá xuất khẩu bình quân khoảng 1.136 USD/tấn. (tăng 19% về lượng, tăng 12% về kim ngạch, nhưng giá tiếp tục giảm 5,9% so với tháng 11/2015).

 

Tính chung cả năm 2015, xuất khẩu cao su thiên nhiên đạt 1,14 triệu tấn, với giá trị trên 1,53 tỷ USD, đơn giá xuất khẩu bình quân 1.347 USD/tấn (tăng 6,69% về lượng, giảm 13,94% về kim ngạch và giảm 19,3% về giá so với năm 2014).

 

Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2015, đạt 572.636 tấn, chiếm 50,3% tổng lượng xuất khẩu của cả nước (tăng 21,75% so với năm 2014), giá trị đạt 763,4 triệu USD (giảm 0,2% so với năm 2014).

 

Tiếp đến là thị trường Malaysia đạt 170.124 tấn (chiếm 15%, giảm 15,8%), giá trị đạt 224,35 triệu USD (chiếm 14,64%, giảm 29,68%) và Ấn Độ 89.303 tấn (chiếm 7,8%, giảm 1,75%); giá trị đạt 127,05 triệu USD (chiếm 8,29%, giảm trên 20%).

 

Trong tháng 12/2015, cao su khối SVR 3L là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất, đạt 29.778 tấn (chiếm 20,5%), trị giá 35,7 triệu USD, với đơn giá bình quân đạt 1.200 USD/tấn (giảm 19,1% về lượng và giảm 22,5% về giá trị so với tháng 11/2015).

 

Tiếp đến là cao su khối SVR 10, đạt 21.713 tấn (chiếm 14,9%), trị giá 24,2 triệu USD, với đơn giá 1.150 USD/tấn, giảm 8,2% về lượng và giảm 13,8% về giá trị so với tháng 11/2015.

 

Xuất khẩu cao su hỗn hợp tháng 12/2015 đạt 14.801 tấn (chiếm 10,2%), giá trị đạt 17,0 triệu USD, tăng 24,7% về lượng và tăng 16,6% về giá trị so với tháng 11.

 

Trong tháng 12/2015, xuất khẩu nhóm cao su khác chiếm lượng và tỷ trọng rất lớn, khoảng 50.769 tấn (chiếm 34,9%), phần lớn thuộc nhóm mã HS 400280 (hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp với thành phần cao su thiên nhiên chiếm tỷ lệ lớn).

 

Tại thị trường trong nước, giá cao su giảm. Hiệp hội Cao su Việt Nam cho biết, các đồn điền cao su ở Bình Phước bắt đầu bước vào giai đoạn hạn chế khai thác mủ do mùa đông đến cây cao su rụng lá. Trong suốt tháng 1/2016, giá mủ giảm 32 đồng/kg và duy trì ở mức thấp 5.760 đ/kg.

 

Giá cao su thành phẩm tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh giảm mạnh trong 10 ngày đầu tháng 1/2016, sau đó hồi phục trở lại trong trung tuần tháng 1 . Cụ thể, cao su SVR 3L giảm từ 24.900 đ/kg xuống còn 23.200 đ/kg và tăng trở lại mức 26.400 đ/kg; cao su SVR10 giảm từ 24.500 đ/kg xuống còn 22.800 đ/kg và hiện ở mức 25.100 đ/kg.

 

Giá SVR 3L của Việt Nam xuất khẩu chào bán trung bình 1.235 USD/tấn, không đổi so với mức trung bình của tháng 12/2015 nhưng giảm 338 USD/tấn (-21,5%) so với tháng 1/2015.

 

Theo nhận định của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VGR), giá cao su thường tỉ lệ thuận với giá dầu mỏ trên thị trường thế giới, và nếu giá dầu tiếp tục giảm, khả năng giá cao su có thể giảm xuống mức 20 triệu đ/tấn sẽ xảy ra trong thời gian tới.

 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu cao su năm 2015

 

 

Thị trường

Năm 2015

Năm 2014

+/- (%) Năm 2015 so với năm 2014

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

 

Trị giá

 

Tổng cộng

      1.137.832

      1.532.319.190

      1.066.511

      1.780.609.946

+6,69

-13,94

Trung Quốc

         572.636

         763.395.773

         470.339

         764.925.624

+21,75

-0,20

Malaysia

         170.124

         224.352.671

         202.095

         319.060.058

-15,82

-29,68

Ấn Độ

           89.303

         127.048.587

           90.898

         159.008.101

-1,75

-20,10

Hoa Kỳ

           39.367

           49.106.392

           32.325

           53.109.517

+21,78

-7,54

Đức

           29.941

           42.993.519

           32.335

           60.219.272

-7,40

-28,61

Hàn Quốc

           29.653

           42.150.258

           32.555

           56.736.201

-8,91

-25,71

Đài Loan

           26.812

           39.378.454

           27.916

           51.880.379

-3,95

-24,10

Thổ Nhĩ Kỳ

           21.142

           27.919.460

           20.834

           35.236.937

+1,48

-20,77

Italia

           14.169

           18.782.333

           11.819

           20.700.631

+19,88

-9,27

Nhật Bản

           10.593

           17.229.910

           11.301

           23.192.039

-6,26

-25,71

Hà Lan

           11.934

           16.696.502

           10.640

           20.491.108

+12,16

-18,52

Tây BanNha

           11.297

           15.505.872

           12.908

           23.390.621

-12,48

-33,71

Braxin

           12.647

           15.399.647

             8.541

           14.809.449

+48,07

+3,99

Indonesia

           10.304

           13.318.008

           11.176

           18.541.682

-7,80

-28,17

Bỉ

             6.763

             7.698.526

             4.988

             7.650.339

+35,59

+0,63

Pakistan

             5.590

             7.250.864

             7.320

           12.695.753

-23,63

42,89

Nga

             5.074

             6.947.335

             4.015

             7.093.226

+26,38

-2,06

Canada

             3.989

             5.800.987

             3.433

             6.967.321

+16,20

-16,74

Pháp

             3.303

             5.081.936

             4.090

             8.197.637

-19,24

-38,01

Áchentina

             3.108

             4.273.336

             2.854

             5.275.924

+8,90

-19,00

CH Séc

             2.288

             3.199.639

                527

                993.953

+334,16

+221,91

Anh

             2.144

             2.904.182

             2.517

             4.595.774

-14,82

-36,81

Mexico

             1.814

             2.605.723

                941

             1.821.176

+92,77

+43,08

Hồng Kông

             1.698

             2.377.353

             2.945

             4.899.090

-42,34

-51,47

Phần Lan

             1.552

             2.216.995

             1.068

             2.183.656

+45,32

+1,53

Thụy Điển

             1.492

             2.095.076

             1.875

             3.256.723

-20,43

-35,67

Ucraina

                505

                778.284

             1.704

             2.919.101

-70,36

-73,34

Singapore

                  69

                  89.677

                555

             1.045.833

-87,57

-91,43

 

Thủy Chung - Nhanhieuviet.

Trở lại      In      Số lần xem: 2774

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD