Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  14
 Số lượt truy cập :  33463267
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2016 giảm 22,16%
Thứ hai, 21-03-2016 | 08:21:55

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 2/2016 đạt 192 triệu USD, giảm 5,35% so với tháng trước đó và giảm mạnh 11,39% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, 2 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã chi 396 triệu USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, giảm 22,16% so với cùng kỳ năm trước.

 

Trong 2 tháng đầu năm 2016, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Áo với hơn 24 triệu USD, tăng 4.680,01% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Mêhicô với gần 412 nghìn USD, tăng 331,46% so với cùng kỳ; Nhật Bản với hơn 1 triệu USD, tăng 212,2% so với cùng kỳ, sau cùng là Chilê với hơn 1,2 triệu USD, tăng 105,93% so với cùng kỳ.

 

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 2/2016 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, Áo... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 117 triệu USD, tăng 55,37% so với tháng trước đó và tăng 29,21% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 2 tháng đầu năm 2016 lên hơn 190 triệu USD, chiếm 48,1% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 3,28% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 2 đạt hơn 14 triệu USD, giảm 32,81% so với tháng 1/2016 và giảm 65,3% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, 2 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 36 triệu USD, giảm 68,32% so với cùng kỳ năm trước đó.

 

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2016, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

 

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 2/2016 là Áo với trị giá gần 10 triệu USD, giảm 35,19% so với tháng trước đó nhưng tăng mạnh 4.690,93% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2016 lên hơn 24 triệu USD, tăng 4.680,01% so với cùng kỳ năm trước đó.

 

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, UAE và Indonesia với kim ngạch đạt 27 triệu USD, 15 triệu USD, 9 triệu USD; 7 triệu USD; và 7 triệu USD.

 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 2/2016 và 2 tháng đầu năm 2016

 

ĐVT: nghìn USD
 
KNNK 2T/2015
KNNK T2/2016
KNNK 2T/2016
+/- so với T1/2016 (%)
+/- so với T2/2015 (%)
+/- so với 2T/2015 (%)
Tổng KN
508.981
192.163
396.193
-5,4
-11,4
-22,2
Achentina
184.582
117.361
190.640
55,4
29,2
3,3
Ấn Độ
21.637
6.170
15.723
-33,8
-29,6
-27,3
Anh
165
173
291
47,9
276,2
76,5
Áo
516
9.882
24.697
-35,2
4690,9
4680,0
Bỉ
842
774
1.626
-9,1
309,2
93,1
Brazil
4.778
2.960
7.205
-30,3
-25,4
50,8
UAE
9.659
4.320
7.903
20,6
4,5
-18,2
Canada
6.447
334
1.257
-63,8
-94,2
-80,5
Chilê
586
685
1.208
31,2
16,9
105,9
Đài Loan
8.977
2.040
6.849
-56,5
-13,8
-23,7
Đức
546
164
581
-60,5
-32,4
6,4
Hà Lan
2.787
1.135
2.785
-31,2
1,9
-0,1
Hàn Quốc
4.861
1.926
4.212
-13,9
-1,5
-13,3
Hoa Kỳ
113.646
14.219
36.007
-32,8
-65,3
-68,3
Indonesia
8.917
2.432
7.815
-54,8
-42,4
-12,4
Italia
41.695
910
2.405
-39,1
-94,2
-94,2
Malaysia
4.770
1.015
4.162
-61,9
-10,9
-12,8
Mêhicô
95
340
411
378,6
 
331,5
Nhật Bản
376
185
1.176
-81,3
 
212,2
Australia
3.304
793
1.618
-3,9
-58,5
-51,0
Pháp
2.491
1.072
2.546
-25,4
21,1
2,2
Philippin
4.623
39
1.242
-96,8
-97,7
-73,1
Singapore
2.953
762
2.518
-50,4
-21,3
-14,7
Tây Ban Nha
4.949
870
3.569
-67,7
-69,5
-27,9
Thái Lan
14.333
4.020
9.881
-22,1
-5,2
-31,1
Trung Quốc
41.428
5.536
27.146
-73,4
-59,8
-34,5

Vũ Lanh - Nhanhieuviet.

Trở lại      In      Số lần xem: 882

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD