Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  33375922
Mười tháng xuất khẩu gạo đạt trên 2,57 tỷ USD
Thứ năm, 04-12-2014 | 08:59:39

Tháng 10, cả nước đã xuất khẩu được 601.814 tấn gạo, trị giá 291,06 triệu USD, mức giá xuất khẩu bình quân trong tháng 10 là 468,32 USD/tấn. Tính chung, lượng gạo xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2014 đạt 5,59 triệu tấn, trị giá 2,57 tỷ USD (giảm 4,48% về lượng và giảm 0,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái). 

 

Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) dự báo, khối lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam có thể đạt 1,4 triệu tấn trong quý IV/2014 và đạt 6,3 triệu tấn trong cả năm 2014 (không tính gạo xuất khẩu qua đường tiểu ngạch).

 

Hiện giá lúa khô tại kho khu vực ĐBSCL loại thường dao động từ 5.500 – 5.600 đồng/kg, lúa dài khoảng 5.650 – 5.750 đồng/kg. Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm hiện khoảng 7.050 – 7.150 đồng/kg tùy từng địa phương, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% tấm là 6.950 – 7.050 đồng/kg tùy chất lượng và địa phương. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì hiện khoảng 8.350 – 8.450 đồng/kg, gạo 15% tấm 8.000 – 8.100 đồng/kg và gạo 25% tấm khoảng 7.600 – 7.700 đồng/kg tùy chất lượng và địa phương.

 

Trung Quốc là thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam, với tổng số 1,82 triệu tấn trong 10 tháng, trị giá 799,77 triệu USD (chiếm 31,52% về lượng và chiếm 31,1% về tổng trị giá), giảm 5,77% về lượng và giảm 0,12% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Philippines – thị trường lớn thứ 2 của gạo Việt Nam, đã đạt được mức tăng trưởng rất mạnh trong 10 tháng đầu năm nay (tăng 246,84% về lượng và 250,82% về kim ngạch so cùng kỳ), đạt 1,26 triệu tấn, tương đương 563,65 triệu USD.

 

Nhìn chung, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Nga (giảm 71,63% về lượng và giảm 72,13% về kim ngạch); Angola (giảm 87,91% về lượng và giảm 84,85% về kim ngạch); Hà Lan (giảm 70,49% về lượng và giảm 65,27% về kim ngạch); Ba Lan (giảm 76,7% về lượng và giảm 67,92% về kim ngạch); Bờ biển Ngà (giảm 78,83% về lượng và giảm 68,73% về kim ngạch).

 

Số liệu Hải quan xuất khẩu gạo 10 tháng năm 2014

 

 

Thị trường

 

 10T/2014

 

 10T/2013

 

10T/2014 so với cùng kỳ(%) 

 Lượng

 (tấn)

 Trị giá

 (USD)

 Lượng

 (tấn)

 Trị giá

 (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

       5.589.007

       2.571.447.181

       5.851.380

       2.573.903.236

-4,48

-0,10

Trung Quốc

        1.817.798

           799.770.770

        1.929.069

           800.761.608

-5,77

-0,12

Philippines

        1.255.695

           563.654.974

           362.043

           160.665.730

+246,84

+250,82

Malaysia

           426.898

           194.220.349

           401.033

           201.245.220

+6,45

-3,49

Gana

           274.784

           150.364.515

           333.989

           158.401.270

-17,73

-5,07

Indonesia

           194.010

             89.644.306

          128.532

             75.054.457

+50,94

+19,44

Singapore

           163.320

             79.343.588

           322.110

           145.961.715

-49,30

-45,64

Hồng Kông

           133.418

             78.293.870

           155.379

             88.227.128

-14,13

-11,26

Bờ biển Ngà

           140.462

             68.224.170

           536.698

           218.151.861

-73,83

-68,73

Hoa Kỳ

             60.439

             31.165.526

             46.553

             24.913.658

+29,83

+25,09

Đông Timo

             76.275

             29.421.061

             78.083

             29.910.981

-2,32

-1,64

Đài Loan

             30.103

             17.366.053

             48.068

             24.011.959

-37,37

-27,68

Algieri

             35.949

             15.509.893

             88.284

             37.104.892

-59,28

-58,20

Senegal

             43.220

             15.159.170

             46.036

             17.385.033

-6,12

-12,80

Nam Phi

             34.764

             14.612.204

             30.938

             13.977.271

+12,37

+4,54

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

             21.683

             13.576.116

             17.324

             10.483.522

+25,16

+29,50

Nga

             23.524

             10.400.678

             82.917

             37.323.207

-71,63

-72,13

Angola

             12.508

               6.434.631

           103.429

             42.475.077

-87,91

-84,85

Brunei

             11.343

               6.322.618

             12.161

               6.662.320

-6,73

-5,10

Chi Lê

             12.984

               5.504.668

             24.475

               9.996.026

-46,95

-44,93

Bỉ

               9.761

               4.845.722

             26.056

               9.825.674

-62,54

-50,68

Ucraina

               9.970

               4.503.915

             24.418

             10.179.949

-59,17

-55,76

Australia

               6.237

               4.311.564

               5.698

               3.819.403

+9,46

+12,89

Hà Lan

               5.162

               2.685.015

             17.494

               7.731.605

-70,49

-65,27

Thổ Nhĩ Kỳ

               3.367

               1.848.563

               6.102

               2.748.713

-44,82

-32,75

Pháp

               2.326

               1.374.622

               2.419

               1.337.447

-3,84

+2,78

Tây BanNha

               2.062

               1.302.397

               2.430

               1.091.504

-15,14

+19,32

Ba Lan

                  685

                  406.854

               2.940

               1.268.280

-76,70

-67,92

 

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 865

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD