Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  14
 Số lượt truy cập :  33280552
Năm 2018 xuất khẩu cao su năm 2018: lượng tăng, kim ngạch giảm
Thứ ba, 05-02-2019 | 08:10:58

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam ra thị trường nước ngoài trong năm 2018 tăng 13,3% về lượng nhưng giảm 7% về kim ngạch so với năm 2017, đạt 1,56 triệu tấn, tương đương 2,09 tỷ USD.

 

Riêng tháng 12/2018 lượng xuất khẩu giảm 3,8% so với tháng 11/2018, đạt 172.809 tấn, kim ngạch cũng giảm 5,8%, trị giá 210,53 triệu USD.
 
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 12/2018 đạt trung bình 1.218,3 USD/tấn giảm 2,% so với tháng liền kề trước đó. Tính trung bình cả năm 2018, giá xuất khẩu đạt 1.337,5 USD/tấn, giảm 17,9% so với năm 2017.
 
Cao su xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc đạt 1,04 triệu tấn, thu về 1,37 triệu USD, chiếm 66,6% trong tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước và chiếm 65,6% trong tổng kim ngạch, tăng 16,3% về lượng và nhưng giảm 5,1% về kim ngạch so với năm 2017. Giá xuất khẩu giảm 18,4%, đạt trung bình 1.316,2 USD/tấn.
 
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là một số thị trường cũng đạt kim ngạch tương đối cao như: Ấn Độ; Malaysia; EU; trong đó, xuất khẩu sang Ấn Độ tăng mạnh nhất 85,5% về lượng và tăng 60,5% về kim ngạch, đạt 102.921 tấn, tương đương 145,39 triệu USD; xuất sang EU đạt 93.524 tấn, tương đương 128,36 triệu USD, giảm 8,6% về lượng và giảm 25,6% về kim ngạch; sang Malaysia đạt 59.551 tấn, tương đương 76,18 triệu USD, giảm 23,4% về lượng và giảm 36% về kim ngạch.
 
Trong năm 2018 xuất khẩu cao su sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với năm 2017; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Séc giảm 80,8% về lượng và giảm 83% về kim ngạch, đạt 403 tấn, tương đương 623.650 USD; Singapore giảm 51,8% về lượng và giảm 55,7% về kim ngạch, đạt 121 tấn, tương đương 175.648 USD; Bỉ giảm 42,8% về lượng và giảm 54,5% về kim ngạch, đạt 5.280 tấn, tương đương 5,78 triệu USD; Malaysia giảm 23,4 % về lượng và giảm 36% về kim ngạch, đạt 59.551 tấn, tương đương 76,18 triệu USD.
 
Ngược lại, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Phần Lan tăng 70,3% về lượng và tăng 25,5% về kim ngạch, đạt 1.855 tấn, tương đuơng 2,84 triệu USD; Anh tăng 70,5% về lượng và tăng 21,8% về kim ngạch, đạt 2.624tấn, tương đuơng 3,47 triệu USD; Mexico tăng 61,8% về lượng và tăng 21,2% về kim ngạch, đạt 2.984 tấn, tương đuơng 3,84 triệu USD.
 

Xuất khẩu cao su năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

Năm 2018

+/- so với năm 2017 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.564.124

2.092.020.241

13,32

-6,96

Trung Quốc đại lục

1.042.165

1.371.662.641

16,28

-5,1

Ấn Độ

102.921

145.392.197

85,53

60,49

Malaysia

59.551

76.177.795

-23,41

-35,97

Đức

37.300

55.280.963

-5,76

-21,12

Hàn Quốc

36.638

53.225.172

-15,5

-32,87

Mỹ

37.038

48.493.942

2,71

-12,62

Đài Loan (TQ)

32.200

47.296.500

11,18

-7,59

Thổ Nhĩ Kỳ

27.380

37.072.277

9,14

-9,86

Indonesia

16.488

23.818.938

6,71

-3,8

Nhật Bản

12.470

19.557.972

4,83

-15,41

Italia

14.007

18.834.262

-11,34

-27,55

Tây Ban Nha

12.556

17.021.900

-3,21

-21,88

Hà Lan

13.405

15.664.877

-8,89

-34,01

Brazil

11.608

13.904.614

18,7

-7,22

Nga

8.863

12.103.221

28,79

4,04

Canada

6.053

8.741.692

21,86

0,15

Pakistan

5.408

7.397.201

23,55

7,02

Pháp

3.957

5.860.212

8,23

-15,01

Bỉ

5.280

5.776.283

-42,83

-54,43

Mexico

2.984

3.836.769

61,82

21,17

Anh

2.624

3.469.488

70,5

21,82

Thụy Điển

2.137

2.989.795

29,12

12,12

Hồng Kông (TQ)

2.090

2.976.467

7,79

-15,15

Phần Lan

1.855

2.843.166

70,34

25,53

Achentina

1.961

2.832.619

-6,26

-24,71

Séc

403

623.650

-80,83

-83,04

Ukraine

385

622.810

6,35

-3,79

Singapore

121

175.648

-51,79

-55,65

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ )

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 524

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD