Nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu về sự không ổn định tính kháng của giống đối với bệnh và xác định giải pháp quản lý tính kháng của giống lúa trong phòng trừ bệnh đạo ôn.
Kết quả đã chỉ ra sự biến động về tính kháng nhiễm của giống giữa các vùng khác nhau. Tỷ lệ giống chủ lực và triển vọng nhiễm bệnh đạo ôn khá cao. Trong thời điểm điều tra, giống OM 1490 đã được gieo trồng trong tất cả 10 tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và chiếm diện tích cao nhất trong 11 giống phổ biến, đặc biệt giống này là giống nhiễm bệnh đạo ôn nặng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đa số các giống trồng phổ biến đều có chung cha/mẹ hoặc tổ tiên nên các giống này một phần nào đó giống nhau về mặt di truyền đưa đến tính kháng dễ bị phá vỡ, bên cạnh đó không loại trừ có sự biến động về nòi nấm gây bệnh đạo ôn.
Nghiên cứu đề cập đến phương pháp trồng hỗn hợp và trồng xen đều có hiệu lực làm giảm bệnh đạo ôn lá, bệnh đạo ôn cổ bông, làm tăng số hạt trắc/bông, giảm tỷ lệ hạt lép và gia tăng năng suất. Hiệu lực này thể hiện rõ nhất khi xảy ra áp lực bệnh mạnh trên cây lúa. Phương pháp phối hợp hiệu quả và thích hợp với điều kiện canh tác ở vùng ĐBSCL là trồng hỗn hợp với tỷ lệ phối hợp cho hiệu quả tốt là 1N:2K.
Nghiên cứu cho thấy trộn giống là biện pháp hiệu quả trong quản lý bệnh đạo ôn trên lúa, hạn chế sự phát triển bệnh đạo ôn cũng như bệnh thối cổ bông. Như vậy, khi áp dụng trộn giống kết hợp với áp dụng các biện pháp canh tác và lây lan bệnh giúp cải thiện năng suất, chất lượng hạt sau thu hoạch.
Thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|