Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  21
 Số lượt truy cập :  33463363
Thị trường gạo trong nước và xuất khẩu sôi động
Thứ sáu, 25-03-2016 | 11:58:19

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2016 đạt 963.025 tấn, tăng 95,35% so với cùng kỳ năm ngoái; kim ngạch đạt 417,03 triệu USD, tăng 84,45%.

 

Trong xu hướng xuất khẩu ảm đạm của các sản phẩm nông nghiệp, thì xuất khẩu gạo đã có sự bứt phá mạnh cả về lượng lẫn giá trị. Sở dĩ xuất khẩu gạo tăng trưởng mạnh là do thị trường Philippines, Indonesia tăng cường nhập khẩu gạo. Indonesia là một trong những nước có lượng tiêu thụ gạo nhiều nhất thế giới nên yêu cầu về đảm bảo lương thực rất lớn. Mặc dù cũng là nước sản xuất gạo, nhưng Indonesia vẫn phải nhập khẩu gạo và Việt Nam là quốc gia đầu tiên mà nước này muốn nhập khẩu. Trong 2 tháng đầu năm, xuất sang thị trường Indonesia tăng 213 lần về lượng và tăng 196 lần về giá trị so với cùng kỳ; xuất sang Phlippines tăng 7,6 lần về lượng và tăng 7,9 lần về giá trị.

 

Lượng xuất khẩu tăng, nên giá lúa gạo trong nước cũng tăng trở lại và thị trường tiêu thụ rất sôi động. Hiện nay, tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa khô tại kho loại thường dao động từ 5.100 đến 5.200 đồng/kg, lúa dài khoảng 5.400 đến 5.500 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì tại mạn hiện khoảng 7.550 đến 7.650 đồng/kg, gạo 15% tấm 7.400 đến 7.500 đồng/kg và gạo 25% tấm khoảng 7.300 đến 7.400 đồng/kg.

 

Sự khởi sắc này bắt nguồn từ lượng gạo đã ký hợp đồng để chuyển giao trong quý I-2016 cao hơn mọi năm hơn 300 nghìn tấn. Trong khi đó, lượng gạo tồn kho trong năm 2015 cũng không nhiều như những năm trước nên càng thúc đẩy các doanh nghiệp mua hàng để bảo đảm hợp đồng đã ký, khiến thị trường lúa gạo sôi động ngay từ đầu năm.

 

Vì vậy, VFA đã đề xuất không tiến hành thu mua tạm trữ lúa gạo vụ đông - xuân như mọi năm và dự báo, không chỉ đầu năm mà trong cả năm 2016, xuất khẩu gạo nước ta sẽ có nhiều cơ hội tăng về số lượng và giá trị. Bởi hiện nay, do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, nhiều quốc gia phải đối phó tình trạng hạn hán nặng nề, đe dọa nghiêm trọng sản lượng lương thực, nên chắc chắn sẽ sớm ký hợp đồng nhập gạo để ổn định nguồn cung.

 

Như vậy, sau nhiều năm liên tục gặp khó khăn trong những tháng đầu năm, thì năm 2016, những tín hiệu khả quan về xuất khẩu gạo của nước ta đã sớm xuất hiện. Tuy nhiên, thị trường lúa gạo luôn có những biến động khó lường theo từng thời điểm, nên để hướng tới kim ngạch xuất khẩu cao cho cả năm, các doanh nghiệp vừa cần biết tận dụng cơ hội tốt, đồng thời theo dõi mọi diễn biến từ các đối tác nhập khẩu. Kể cả khi các thị trường truyền thống được dự báo sẽ tăng lượng nhập khẩu, vẫn cần xúc tiến thương mại và mở rộng thêm các thị trường mới để đề phòng rủi ro.

 

Mặt khác, mặc dù tăng cả về giá trị và sản lượng xuất khẩu hai tháng đầu năm, nhưng giá gạo xuất khẩu bình quân lại chỉ ở mức 443,5 USD/tấn, giảm 5,95% so với năm 2015. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu cùng chủng loại của các nước như Cam- pu-chia, Thái-lan đều cao hơn so với gạo nước ta, do chất lượng đồng đều hơn.

 

Trước thực tế trên, để có thể tăng giá bán, nâng cao kim ngạch, các cơ quan chức năng cần sớm ban hành bộ quy chuẩn về chất lượng gạo xuất khẩu, để kiểm soát dễ dàng hơn những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn, tiến đến xây dựng đồng bộ thương hiệu gạo Việt Nam.

 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2016

 

 

Thị trường

 

2T/2016

2T/2015

+/- (%) 2T/2016 so với cùng kỳ

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

 

Trị giá

 

Tổng cộng

      963.025

      417.026.309

       492.984

       226.095.581

+95,35

+84,45

Indonesia

      330.325

      131.015.775

            1.550

               667.250

+21.211,29

+19.535,19

Trung Quốc

      160.694

        71.536.792

        117.360

          47.255.885

+36,92

+51,38

Philippines

      134.445

        57.330.958

          17.700

            7.226.225

+659,58

+693,37

Gana

        53.482

        26.446.157

          53.018

          30.364.612

+0,88

-12,90

Bờ biển Ngà

        36.465

        20.459.533

          48.788

          22.284.323

-25,26

-8,19

Malaysia

        44.390

        19.515.899

          30.223

          13.571.375

+46,87

+43,80

Singapore

        15.616

          8.009.172

          20.029

          10.539.892

-22,03

-24,01

Hồng Kông

        14.404

          7.489.910

          14.445

            8.325.066

-0,28

-10,03

Hoa Kỳ

          5.853

          3.156.669

            5.536

            3.606.074

+5,73

-12,46

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

          5.392

          2.804.272

            3.978

            2.383.395

+35,55

+17,66

Đài Loan

          4.909

          2.204.626

            2.777

            1.402.076

+76,77

+57,24

Angola

          3.927

          1.605.500

               481

               297.107

+716,42

+440,38

Brunei

          2.350

          1.122.650

            1.402

               759.464

+67,62

+47,82

Nam Phi

          2.118

             811.987

            4.472

            1.848.944

-52,64

-56,08

Australia

          1.160

             701.871

               955

               559.949

+21,47

+25,35

Hà Lan

          1.360

             634.425

            1.221

               593.281

+11,38

+6,93

Angieri

          1.294

             472.540

            1.125

               488.750

+15,02

-3,32

Ba Lan

             652

             309.948

               884

               497.040

-26,24

-37,64

Chi Lê

             115

               69.297

            1.058

               440.867

-89,13

-84,28

Tây Ban Nha

             145

               57.482

               111

                 58.046

+30,63

-0,97

Bỉ

             100

               48.600

*

*

Pháp

               39

               30.834

                 46

                 23.920

-15,22

+28,90

Nga

               52

               29.845

          19.050

            7.802.525

-99,73

-99,62

Ucraina

               51

               21.082

            4.144

            1.667.085

-98,77

-98,74

 

Thủy Chung - Nhanhieuviet.

Trở lại      In      Số lần xem: 1106

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD