Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  30
 Số lượt truy cập :  33458295
Thị trường phân bón trong nước ngày 06 /10/2014
Thứ tư, 08-10-2014 | 07:57:42

Thị trường phân bón trong nước thời gian nửa cuối tháng 9 có một số chuyển biến đáng chú ý tuy nhiên về tổng thể lượng hàng tiêu thụ chưa cao. Giá các loại phân bón nhìn chung vẫn ở mức ổn định, giá Kali tăng nhẹ do giá thế giới liên tục tăng trong thời gian gần đây nhưng do nhu cầu tiêu thụ thấp nên giá kali trong nước vẫn chưa thật sự sôi động. Ngày 25/9/2014, Bộ Tài chính có Quyết định điều chỉnh thuế suất ưu đãi thuế nhập khẩu Urea từ 3% lên 6%, hiệu lực thi hành từ 25/10/2014. Giá phân bón tại các vùng trọng điểm trong nước cụ thể như sau :

 

Tại Lào Cai :  Lượng phân bón nhập về tại Lào Cai tăng mạnh đặc biệt đối với mặt hàng DAP do đối tác Trung Quốc trả hàng theo hợp đồng, các mặt hàng Amoni Clorua, SA, UREA lượng hàng nhập về giảm mạnh. Hiện nay biện giới hai nước vẫn đang trong tình trạng phong tỏa do có xung đột tại cửa khẩu Bản Vược làm 02 cán bộ hải quan Trung Quốc thiệt mạng.

 

Giá một số mặt hàng phân bón tại Lào Cai cụ thể như sau :

  • Urea (Bao tiếng anh) : 1.850 CNY/tấn
  • Urea (bao tiếng anh) dạng bột : 1.750 CNY/tấn
  • DAP hạt xanh Vân thiên hóa 64% : 3.100 CNY/tấn
  • DAP hạt xanh Vân thiên hóa 60% : 2.900 CNY/tấn
  • SA Trung Quốc : 680 CNY/tấn

Tại Đà Nẵng : Lượng hàng tiêu thụ ở mức ổn định, giá các loại phân bón không có nhiều biến động.

 - Urea Phú mỹ :  7950 đ/Kg

- Urea PRC : 7100-7150 đ/Kg

- Urea Ninh Bình  : 7100 đ/Kg

- Urea Indo (bao dong): 7500 đ/Kg

- Ka ly - Apromaco : 7550 đ/Kg

 

Tại Quy Nhơn : Thị trường phân bón tại khu vực vẫn trầm lắng, nhu cầu thấp do vùng đồng bằng  Miền Trung đang thu hoạch lúa , Tây Nguyên  qua đợt chăm bón lần 3.Giá các loại phân bón ổn định ở mức thấp.  

 

Gía tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 7.900 – 8.000 đ/kg

+ Urea Cà Mau(hạt đục)   : 7.850 -  7.900 đ/kg

+ Ure Indo                         : 7.400 - 7.500  đ/kg

                  + Trung Quốc (TA)          : 7.200 – 7.250 đ/kg

                 + Trung Quốc (TT)            : 7.100 –7.150đ/kg

      + Urea Hà Bắc                 : 7.200 - .7.300 đ/kg

                   + Urea Ninh Bình                        : 7.100 - 7.200 đ/kg

  • Pn Kaly:

+  Ixaren(bột)                    : 7.100 – 7.200 đ/kg

+  CIS(bột)                        : 7.250 – 7.350 đ/kg

+  Ixaren (mảnh)                : 7.800 – 7.900 đ/kg

+  CIS (mảnh)                   : 7.950- 8.000  đ/kg

+ Canađa                           : 7.350 – 7.450 đ/kg

      Phân SA:

+ Nhật (Mitsui)các loại       : 3.550 – 3.600 đ/kg

+ Nhật(ube- trắng) : 3.700- 3.750 đ/kg

+ Nhật(ube- vàng)            : 3.450 - 3.500 đ/kg

+ Nhật( ITOChu)              : 3.550 – 3.600-đ/kg

+ Korea                             : 3.600    đ/kg

  • Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)     : 11.200- 11.300 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18- 46)       : 11.500 – 11.600đ/kg

 -     NPK Hàn Quốc              : 9.500 đ/kg

                 -      NPK Nga                   : 10.000 đ/kg

                 -     NPK Giocdani            :  10.500 đ/kg

                  -     Lân Lâm Thao          :  2.850 đ/kg

                  -     Lân Văn Điển            :  2.950 đ/kg

                  -    Supe Lân Lào Cai      :  2.850 đ/kg          

   

Tại Miền Tây Nam Bộ : Tình hình thị trường trong cuối tháng 09 có nhiều khởi sắc dù Vùng Đông Nam Bộ đã vào cuối vụ nhưng do một số vùng ĐBSCL vào vụ (chủ yếu các vùng có đê bao) tuy nhiên chưa có nhiều giao dịch mua bán. Diễn biến giá cả một số mặt hàng như sau:

 

Kali: Gía Kali đã được điều chỉnh tăng do giá thế giới tăng, tuy nhiên sức mua đối với hàng kho khá chậm do vùng Đông Nam Bộ đã vào cuối vụ. Còn vùng ĐBSCL thì chưa vào chính vụ, các đại lý chủ yếu mua ký quỹ hàng về trong tháng 10 để có giá rẻ và không phải nhập kho sớm. Cụ thể giá như sau:

- Kali Cis bột :   7.350 - 7.400 đ/kg

- Kali Cis hạt:    7.900 - 8.000 đ/kg

- Kali Israel bột:   7.400 - 7.450đ/kg

- Kali Israel hạt:   8.050 – 8.100đ/kg

Hàng Kali được chào bán ký quỹ vào tháng 10 đã được điều chỉnh tăng dần theo phản ánh của đại lý như sau:

- Kali Cis hạt Thiên thành lộc + Phú mỹ: 7.800 – 7.850 - 7.900 - 7.950 đ/kg

- Kali Israel hạt Vinacam: 7.850 – 8.000đ/kg.

Các đại lý lớn đã mua ký quỹ khoảng 70%-80% dự kiến lượng tiêu thụ Kali hạt trong vụ Đông xuân.

 

Urea: Gía urea tương đối ổn định mặc dù giá thế giới tăng cao tuy nhiên các đại lý cũng đã mua được một lượng hàng giá rẻ giao hàng trong tháng 9 và đang chờ đợi diễn biến giá cả mới tiếp tục mua vào. Gía cụ thể như sau:

 

- Urea C. mau:  7.650 /kg

- Urea P.My:   7.800đ/kg (nhà máy)

- Urea TQ:    7.400 -7.430 đ/kg

- Urea N.Bình:  7.300 đ/kg

DAP: Gía DAP cũng có sự ổn định không có nhiều giao dịch mua bán do các đại lý đang chờ đợi diễn biến giá thị trường

- DAP TQ nâu 64%:   11.500- 11.600đ/kg

- DAP korea :         14.600 – 14.800đ/kg

- DAP hồng hà 64%:   12.200 – 12.300đ/kg

- DAP xanh 60%:     11.200 – 11.300đ/kg

 

Tại TP.HCM : Tình hình thị trường tháng 09 diễn biến ổn định chưa có đột biến gì nhiều.Giá cả ổn định, lượng tiêu thụ cũng đều đều ở mức độ thấp.

 

Cụ thể giá các loại hàng hóa như sau:

- Kali C.I.S bột :         7.3500 -7.400 đ/kg

- Kali C.I.S Mảnh:        8.000 đ/kg

Kali  isarel cũng có giá tương ứng

- UREA C mau:        7.650 /kg

- UREA P.My:         7.850  đ/kg

- UREA TQ:           7.400 -7.500 đ/kg

- UREA N.Bình:        7.300 đ/kg

- D.A.P TQ nâu 64:     11.600- 11.700 đ/kg

- D.A.P korea :         14.600đ/kg

- SA Đ.Loan :           4.700đ/kg

- S.A TQ Capro:         3.700đ/kg

- S.A Nhật trắng :    &n

Theo Apromaco.

Trở lại      In      Số lần xem: 893

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD