Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  7
 Số lượt truy cập :  33458825
Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu năm 2015 và dự báo 2016
Thứ ba, 02-02-2016 | 14:04:58

Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới năm 2015 biến động theo xu hướng giảm dần, tăng nhẹ vào giữa năm sau đó giảm trở lại. Tính chung, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới năm 2015 vẫn giảm mạnh so với năm 2014, do nguồn cung dồi dào và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, đặc biệt là Trung Quốc.

 

Cùng với xu hướng giá thế giới thì giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước năm 2015giảm không đáng kể, 1,6% so với năm ngoái, do phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và có quá nhiều phí.Trong đó phí vận chuyển của Việt Nam luôn tăng cao hơn các nước trong khu vực và đồng đô la Mỹ gia tăng.

 

I.         DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG

 

Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu năm 2015

 

Giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới tháng 12/2015 tăng trở lại so với tháng trước đó, nhưng giảm mạnh so với cùng tháng năm ngoái, do nước tiêu thụ hàng đầu thế giới – Trung Quốc – gia tăng nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, so với năm ngoái, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới trung bình tháng trong năm 2015 vẫn giảm mạnh. Cụ thể, giá đậu tương trung bình năm 2015 giảm 24,1%; ngô giảm 11,8%, lúa mì giảm 15,4%, đồng thời giá bột cá cũng giảm 8,2%, tất cả đều so với cùng kỳ năm 2014.

 

Giá ngô trên thị trường thế giới tháng 12/2015 tăng nhẹ trở lại, lên 168,6 USD/tấn trong phiên giao dịch ngày 18/12/2015, tăng 1,55% so với tháng trước đó nhưng giảm 5,64% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân, một phần là do Bộ nông nghiệp Mỹ đã giảm mức dự báo về sản lượng ngô thế giới niên vụ 2015-2016 xuống còn 973,87 triệu tấn, giảm mạnh 22,25 triệu tấn so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết bất lợi ở những nước trồng chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất ngô. Tuy nhiên, nhu cầu suy giảm mạnh bởi suy thoái kinh tế toàn cầu cũng hỗ trợ giá.

 

Triển vọng sản lượng vụ thu hoạch lúa mì toàn cầu niên vụ 2015/16 sẽ đạt mức cao 734,93 triệu tấn, tăng 0,27% so với dự đoán của USDA hồi tháng 11/2015 và tăng 1,17% so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng lúa mì tại Australia và EU. Tuy nhiên, giá lúa mì trong tháng 12/2015 vẫn tăng nhẹ, lên 204,5 USD/tấn, tăng 0,54% so với tháng trước đó nhưng giảm 21,9% so với cùng tháng năm ngoái.

 

Giá đậu tương trong tháng 12 đã tăng nhẹ 1,23% so với tháng trước đó song giảm mạnh 14,7% so với cùng tháng năm ngoái. Mặc dù, dự kiến sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2015/16 sẽ tăng lên mức cao kỷ lục 320,11 triệu tấn, tăng mạnh 2,86 triệu tấn so với niên vụ trước.

 

Trong tháng 12/2015, giá bột cá cũng tăng nhẹ lên 1.756 USD/tấn, tăng 0,13% so với tháng 11 nhưng giảm mạnh 26,5% so với tháng 12/2014. Nguyên nhân là do hiện tượng El Nino ở Thái Bình Dương gây ảnh hưởng tiêu cực đến khai thác cá cơm Peru nửa cuối năm nay, trong khi nhu cầu bột cá tăng cao vào những tháng cuối năm.

 

Hình 1: Biến động giá đậu tương, ngô, lúa mì và bột cá thế giới năm 2015

ĐVT: USD/tấn

Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC tổng hợp

 

Ngành thức ăn chăn nuôi Việt Nam phụ thuộc vào 50% nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Argentina, Mỹ, Ấn Độ, Brazil… Do vậy, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước không những chịu ảnh hưởng bởi biến động giá thế giới mà còn bởi tỉ giá hối đoái, đặc biệt đồng đô la Mỹ trong năm 2015 tăng mạnh.

 

Hiện tại, so với cùng kỳ năm ngoái, giá cám gạo ổn định ở mức 5.800 đ/kg; khô đậu tương giảm 100 đ/kg, xuống còn 13.300 đ/kg; giá ngô giảm 100 đ/kg, xuống còn 5.200 đ/kg và giá bột cá dao động từ 18.000 đến 24.000 đ/kg tùy loại. Tính chung, giá TĂCN và nguyên liệu trong nước năm 2015 giảm không đáng kể 1,6% so với năm 2014.

 

II.        CUNG – CẦU

 

1.         Dự báo nguồn cung và tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu năm 2016

 

Ngô

 

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2015/16 giảm xuống còn 973,87 triệu tấn, giảm 22,25 triệu tấn so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết bất lợi ở những nước trồng chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất ngô. Dự trữ ngô cuối vụ của thế giới đạt 211,85 triệu tấn, tăng 3,66 triệu tấn so với đầu vụ. Sự gia tăng này phần lớn do nước Mỹ có lượng dự trữ tăng – nước có thời tiết thuận lợi đã hậu thuẫn đến khu vực vành đai trồng ngô của nước này, tăng 1,36 triệu tấn lên 45,34 triệu tấn. Hầu hết các quốc gia kể cả xuất khẩu và nhập khẩu đều có lượng dự trữ cuối vụ giảm so với đầu vụ. Duy chỉ Trung Quốc có lượng dự trữ cuối vụ vượt trội so với đầu vụ, tăng 13,95 triệu tấn, nước có lượng dự trữ tăng nhẹ như Canada tăng 0,25 triệu tấn.

 

Với điều kiện thời tiết thuận lợi, dự báo sản lượng ngô Mỹ niên vụ 2015/16 sẽ đạt 346,82 triệu tấn. Tuy nhiên, Mỹ vẫn sẽ trở thành nước có lượng ngô dư thừa nhiều nhất thế giới, niên vụ này sau khi trừ đi lượng tiêu thụ trong nước, nước này sẽ còn dư thừa khoảng 45,05 triệu tấn. Brazil giữ vị trí thứ hai với lượng dư thừa 22,5 triệu tấn, tiếp đến là FSU-12 với lượng dư thừa 18,3 triệu tấn, Argentina với lượng dư thừa 15,6 triệu tấn, Ukraine với lượng dư thừa là 14,6 triệu tấn. Ngược với xu hướng của các quốc gia trên, EU-27 có lượng thiếu hụt ngô lớn nhất thế giới với 18,25 triệu tấn cho niên vụ 2015/16, tiếp đến là  Nhật Bản với 14,7 triệu tấn, Mexico với 10,8 triệu tấn, các quốc gia Đông Nam Á với 10,24 triệu tấn, và Hàn Quốc với 10,02 triệu tấn, sau cùng là Ai Cập với 8,5 triệu tấn … Hầu hết các quốc gia thiếu hụt đều phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

 

Bảng 1: Dự báo cung cầu ngô thế giới năm 2016

ĐVT: triệu tấn

2015/16

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

Sản lượng

Nhập khẩu

Ngành TACN

Nội địa

Xuất khẩu

Thế giới

208,19

973,87

123,34

596,12

970,2

117,69

211,85

Mỹ

43,98

346,82

0,76

134,63

301,77

44,45

45,34

Các nước

còn lại

164,22

627,05

122,58

461,49

668,44

73,24

166,52

Nước XK chủ yếu

13,98

119,1

0,81

62

80,4

42

11,49

Argentina

1,51

25,6

0,01

6,5

10

16

1,12

Brazil

10,57

81,5

0,6

50

59

25

8,67

Nam Phi

1,9

12

0,2

5,5

11,4

1

1,7

Nước NK chủ yếu

22,18

115,62

73,9

139,9

192,23

2,15

17,33

Ai Cập

2,27

6

8

12,1

14,5

0,01

1,76

EU-27 

9,35

57,75

16

57,5

76

1

6,1

Nhật Bản

         0,5

0

14,7

10,4

14,7

0

0,5

Mexico

4,21

23,5

10,5

17,5

34,3

0,5

3,41

Đông Nam Á

3,6

28,16

10,6

30,4

38,4

0,64

3,33

Hàn Quốc

1,92

0,08

10

8

10,1

0

1,9

Nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Canada

1,4

13,6

1

8

13,35

1

1,65

Trung Quốc

100,46

225

3

150

214

0,05

114,41

FSU-12

2,95

39,91

0,49

18,74

21,61

19,13

2,61

Ukraine

1,75

23

0,05

7

8,4

15

1,4

Nguồn: USDA

Đậu tương

 

Bảng 2: Dự báo cung cầu đậu tương thế giới năm 2016

ĐVT: triệu tấn

 

2015/2016

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

SL

NK

Nghiền ép

Nội địa

XK

Thế giới

   77,66

 320,11

126,76

273,73

312,32

129,62

82,58

Mỹ

5,21

108,35

0,82

51,44

55,06

46,68

12,65

Các nước khác

72,45

211,75

125,94

222,29

257,26

82,95

69,93

Nước XK chính

50,59

168,91

0,32

86,3

94,63

75,7

49,49

Argentina

31,66

57

0

42

47,05

11,25

30,36

 Brazil

18,86

100

0,3

40

43,1

57

19,06

Paraguay

0,06

8,8

0,01

4,1

4,2

4,6

0,06

Nước NK chính

19,2

14,98

108,15

105,24

124,24

0,33

17,75

Trung Quốc

17,98

11,5

80,5

80,25

93,2

0,2

16,58

EU-27

0,45

2,05

13,7

14,8

15,67

0,1

0,43

Nhật Bản

0,22

0,22

2,9

2,02

3,1

0

0,24

 Mexico

0,08

0,36

4,05

4,35

4,39

0

0,1

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2015/16 sẽ đạt 320,11 triệu tấn, tăng 4,48 triệu tấn so với niên vụ trước, do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 312,32 triệu tấn, cung vượt cầu khoảng 7,79 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là Brazil với 56,9 triệu tấn, vượt Mỹ trở thành nước xuất khẩu đậu tương hàng đầu thế giới do điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng đậu tương, Mỹ tụt xuống vị trí thứ hai, với lượng dư thừa là 53,29 triệu tấn, Argentina với 9,95 triệu tấn. Ngược lại, dự báo niên vụ 2015/16 những quốc gia có lượng thiếu hụt đậu tương nhiều nhất là Trung Quốc với 81,7 triệu tấn, tăng 10,6 triệu tấn so với niên vụ trước do nước này mở rộng đàn gia súc dẫn đến nhu cầu về thức ăn chăn nuôi của nước này tăng mạnh; thứ hai là EU-27 với 13,62 triệu tấn, tiếp theo là Mexico là 4,03 triệu tấn và sau cùng là Nhật Bản với 2,88 triệu tấn, tăng 0,077 triệu tấn so với niên vụ trước. Đây là những quốc gia nằm trong top những nước có nhu cầu sử dụng đậu tương lớn đều bị thâm hụt giữa sản lượng so với nhu cầu tiêu thụ. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình, nhu cầu tiêu thụ nội địa của Trung Quốc gấp hơn 7 lần sản lượng sản xuất được, tương tự như vậy EU gấp gần 11 lần, Mexico gấp gần 14 lần và Nhật Bản gấp hơn 14 lần. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu đậu tương trong niên vụ này, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 80,5 triệu tấn, EU-27 là 13,7 triệu tấn, Mexico nhập khẩu 4,05 triệu tấn, Nhật Bản là 2,9 triệu tấn.

 

Lúa mì

 

Bảng 3: Dự báo cung cầu lúa mì thế giới năm 2016

ĐVT: triệu tấn

2015/16

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

SL

NK

Ngành TACN

Nội địa

XK

Thế giới

212,07

734,93

159,2

138,29

717,14

161,66

229,86

Mỹ

20,5

55,84

3,4

4,9

33,18

21,77

24,79

Các nước khác

191,57

679,09

155,8

133,4

683,97

139,89

205,07

Nước XK chính

28,09

221,76

6,67

64,9

148,33

77

31,19

Argentina

3,18

10,5

0,03

0,1

6,15

6

1,56

Australia

4,27

26

0,15

4

7,43

18

5

Canada

7,11

27,6

0,49

3,8

9

20,5

5,69

EU-27

13,53

157,66

6

57

125,75

32,5

18,95

Nước NK chủ yếu

109,8

203,56

85,47

30,62

268,27

6,91

123,65

Brazil

0,87

6

6,3

0,6

10,6

1,5

1,07

Trung Quốc

74,11

130

2

15

118

1

87,11

Trung Đông

13,03

17,86

20,65

4,85

37,49

0,83

13,21

Bắc Phi

12,35

20

25,6

2,68

44,33

0,65

12,97

Pakistan

3,22

25

0,1

1

24,6

0,6

3,12

Đông Nam Á

4,23

0

20,63

5,59

19,85

0,96

4,04

Các nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Ấn Độ

17,2

88,94

0,5

4,8

93,94

0,8

11,9

FSU-12

19,71

117,03

7,34

25,33

77,63

46,16

20,3

Nga

6,28

60,5

0,35

13,5

36,5

23,5

7,13

Kazakhstan

3,25

14

0,08

2,1

6,9

6,5

3,92

Ukraine

5,18

27

0,05

4,5

12,5

15,5

4,23

Nguồn: USDA

 

Dự báo, trong niên vụ 2015/16, tổng sản lượng lúa mì thế giới sẽ đạt 734,93 triệu tấn, tăng mạnh 8,48 triệu tấn so với niên vụ trước, do dự báo điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn sự phát triển cây trồng lúa mì vụ đông. Trong khi, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu sẽ đạt 717,14 triệu tấn, lượng dư thừa lúa mì thế giới sẽ vào khoảng 17,79 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là FSU với 39,4 triệu tấn, thứ hai là EU-27 với 31,91 triệu tấn, thứ ba là Nga với 24 triệu tấn, thứ tư là Mỹ với 22,66 triệu tấn, Canada với 18,6 triệu tấn, Australia với 18,57 triệu tấn, Ukraine với 14,5 triệu tấn; Trung Quốc với 12 triệu tấn; Kazakhstan với 7,1 triệu tấn, sau cùng là Argentina với 4,35 triệu tấn. Đây là những quốc gia xuất khẩu lúa mì chủ yếu trên toàn cầu.

 

Ngược với xu hướng trên, quốc gia có lượng lúa mì thiếu hụt nhiều nhất là Bắc Phi với 24,33 triệu tấn, thứ hai là các nước Đông Nam Á với 19,85 triệu tấn, tiếp theo là Trung Đông với 19,63 triệu tấn phụ thuộc 100% vào nhập khẩu do không sản xuất được, sau cùng là Brazil với 4,6 triệu tấn. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng lúa mì trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình dự kiến các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu lúa mì trong niên vụ 2015/16, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 25,6 triệu tấn; 20,63 triệu tấn; 20,65 triệu tấn; và 6,3 triệu tấn.

 

Bột cá

 

Peru là nước xuất khẩu bột cá lớn nhất thế giới, chiếm 30% tổng sản lượng bột cá toàn cầu. Do hiện tượng El Nino, dòng biển gần Peru trở nên ấm hơn và do đó ảnh hưởng đến hoạt động khai thác cá cơm của nước này trong nửa cuối năm nay và có thể sẽ còn ảnh hưởng đến tận nửa đầu năm sau. Vì vậy, giá bột cá sẽ tiếp tục giữ ở mức cao trong những năm tới. Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu bột cá hàng đầu của Peru, chiếm gần 60% thị phần trong năm 2015, Việt Nam là thị trường xuất khẩu bột cá lớn thứ 4 của Peru sau Đức, Nhật Bản.

 

2.         Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu trong nước tháng 11/2015 và 11 tháng đầu năm 2015

 

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 11/2015 đạt 233 triệu USD, giảm 12,72% so với tháng trước đó và giảm 4,25% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, 11 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã chi hơn 3 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước.

 

Trong 11 tháng đầu năm 2015, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Áo với hơn 108 triệu USD, tăng 7.343,03% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Tây Ban Nha với gần 35 triệu USD, tăng 226,38% so với cùng kỳ; Hà Lan với hơn 24 triệu USD, tăng 49,6% so với cùng kỳ, sau cùng là Anh, với hơn 2 triệu USD, tăng 33,83% so với cùng kỳ.

 

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 11/2015 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, Áo... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 98 triệu USD, giảm 20,26% so với tháng trước đó và giảm 11,83% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 11 tháng đầu năm 2015 lên gần 1,3 tỉ USD, chiếm 42,5% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 8,14% so với cùng kỳ năm trước – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11 đạt gần 30 triệu USD, tăng 17,27% so với tháng 10/2015 nhưng giảm 29,83% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, 11 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 400 triệu USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước.

 

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 11 tháng đầu năm 2015, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

 

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 11/2015 là Áo với trị giá 19 triệu USD, tăng 9,21% so với tháng trước đó và tăng 6.003,09% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 11 tháng đầu năm 2015 lên 108 triệu USD, tăng 7.343,03% so với cùng kỳ năm trước.

 

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Indonesia với kim ngạch đạt 256 triệu USD, 168 triệu USD, 101 triệu USD; 98 triệu USD; và 71 triệu USD.

 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 11/2015 và 11 tháng đầu năm 2015

 

Nguồn: TCHQ

 

III.      DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG NĂM 2016

 

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới năm 2016 sẽ tiếp tục giảm, do nền kinh tế ở nước tiêu thụ hàng đầu thế giới – Trung Quốc – không mấy khả quan, khi nước này đang trong quá trình chuyển đổi từ mô hình dựa vào sản xuất và đầu tư sang dịch vụ và tiêu dùng, khiến nhu cầu nguyên liệu chế biến TĂCN như đậu tương, ngô, lúa mì…suy giảm.

 

Nguồn cung thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam phụ thuộc phần lớn vào nguyên liệu nhập khẩu. Do vậy, việc Fed tăng lãi suất đã khiến đồng đô la Mỹ tăng mạnh, ảnh hưởng đến giá nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước năm 2016. Dự kiến giá TĂCN và nguyên liệu năm 2016 sẽ duy trì ở mức ổn định, mặc dù nhu cầu không tăng.

 

Theo Nhanhieuviet.

Trở lại      In      Số lần xem: 9751

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD