Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  24
 Số lượt truy cập :  33364265
Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quý I/2014
Thứ tư, 13-08-2014 | 09:09:52

Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới quý I/2014 tiếp tục tăng nhẹ, do thời tiết bất lợi ở Mỹ và Brazil ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cây trồng của những nước này.

 

Cùng với xu hướng giá thế giới thì giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước quý I/2014 cũng tăng nhẹ, mặc dù nhu cầu suy giảm bởi dịch cúm gia cầm bùng phát.

 

I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

 

Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quý I/2014

 

Trong quý I/2014, giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới biến động theo xu hướng tăng, từ mức thấp trong tháng 1/2014, giá đã tăng liên tiếp trong 2 tháng trở lại đây, do điều kiện thời tiết bất lợi ảnh hưởng đến nguồn cung của những nước sản xuất và xuất khẩu hàng đầu như đậu tương, ngô, lúa mì, bột cá… Tính chung, giá TĂCN và nguyên liệu thế giới trung bình tháng đã tăng nhẹ so với quý trước đó. Cụ thể, giá ngô trung bình quý I/2014 tăng 3,9%; bột cá tăng 6%; đậu tương tăng 3%; duy chỉ giá lúa mì giảm 7,5%, tất cả đều so với quý trước đó.

 

Trên thị trường thế giới, tính đến tháng 3/2014, giá ngô đã tăng tháng thứ tư liên tiếp lên 213,5 USD/tấn, tăng nhẹ 2% so với tháng trước đó nhưng vẫn giảm mạnh 31% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân là do nước Mỹ đã trải qua đợt băng giá tồi tệ nhất trong 20 năm qua, ảnh hưởng đến khu vực vành đai trồng ngô của nước sản xuất và xuất khẩu ngô hàng đầu thế giới này. Tuy nhiên,  giá ngô sẽ không thể tăng mạnh do sản lượng ngô toàn cầu dự kiến sẽ tăng 6% so với cùng kỳ niên vụ trước.

 

Giá đậu tương trong tháng 3 đã tăng lên 508,5 USD/tấn, tăng 2% so với tháng trước đó, nhưng giảm 5% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân chính là do sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2013/14 dự kiến giảm xuống còn  285,43 triệu tấn, bởi hạn hán tồi tệ nhất trong thập kỷ ở Brazil – nước sản xuất và xuất khẩu đậu tương hàng đầu - ảnh hưởng nghiêm trọng đến khu vực trồng đậu tương của nước này.

 

Trong tháng 3/2014, giá bột cá thế giới đã tăng lên 1.662,5 USD/tấn, tăng 0,2% so với tháng trước đó song giảm 6,8% so với tháng 3/2013. Nguyên nhân do dự kiến sản lượng bột cá Peru – nước sản xuất và xuất khẩu bột cá hàng đầu - trong năm marketing 2014/15 chỉ đạt 950.000 tấn, ngang bằng so với ước tính năm 2013/14.

 

Cuộc khủng hoảng Crưm đã đẩy giá lúa mì thế giới trong tháng 3/2014 tăng 1% so với tháng trước đó nhưng giảm 8,5% so với cùng tháng năm ngoái, lên 261,5 USD/tấn, do Nga và Ukraine là nước xuất khẩu lúa mì thứ 5 và thứ 6 trên thế giới, hai nước này chiếm 20% tổng lượng lúa mì xuất khẩu toàn cầu. Thêm vào đó là sự không chắc chắn về vụ thu hoạch lúa mì mùa đông tại Mỹ - nước xuất khẩu hàng đầu – đã trải qua đợt băng giá tồi tệ nhất trong 20 năm qua.

 

Đồ thị 1: Biến động giá đậu tương, ngô, lúa mì và bột cá thế giới tháng 3/2014 (Đvt: USD/tấn)

Nguồn: Vinanet
 
II. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC                                       
 

1. Biến động giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quý I/2014

 

Giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước quý I/2014 biến động thất thường, giảm nhẹ trong 2 tháng đầu năm, sau đó tăng trở lại trong tháng cuối quý, do nhu cầu hồi phục khi dịch cúm gia cầm đang dần lắng xuống. Tính chung, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quý I/2014 tăng 3,6% so với quý trước đó. Hiện tại, giá ngô ở mức 6.000 - 6.500 đ/kg, tăng 300 đ/kg so với tháng trước đó, giá cám gạo không thay đổi ở mức 5.900-6.400 đ/kg, giá khô đậu tương tăng 2,9% so với tháng trước lên 14.300 đ/kg, và giá bột cá không thay đổi ở mức 14.000-20.000 đ/kg.

 

2. Thực trạng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quý I/2014 và một số vấn đề tồn tại

 

Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ không còn nhiều cơ hội phát triển nếu cứ sống mãi trên lưng người chăn nuôi. Theo số liệu của Công ty Phân tích thị trường nông sản Agromonitor, sản lượng thức ăn chăn nuôi năm 2013 đã giảm 3% so với năm trước đó. Dự báo năm 2014 sẽ là năm khó khăn của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi (TĂCN).

 

Suốt nhiều năm qua, khối các doanh nghiệp sản xuất TĂCN thường được nhận định là “sống trên lưng” nông dân, bởi vì giá bán sản phẩm ở nước ta luôn cao hơn 15 - 20% so với mặt bằng các nước trong khu vực Đông Nam Á. Trong khi người chăn nuôi thường xuyên thua lỗ mỗi khi thịt lợn, thịt gà giảm giá thì các doanh nghiệp sản xuất TĂCN vẫn thu lãi lớn.

 

Từ năm 2013 đến nay, sức tiêu dùng sản phẩm thịt trong nước giảm, cùng với dịch bệnh liên tiếp hoành hành khiến sản phẩm chăn nuôi xuất chuồng liên tục rớt giá. Nông dân giảm chăn nuôi, đồng thời không chịu đựng được giá bán quá phi lý của TĂCN nên nhiều người quay về chăn nuôi theo tập quán xưa là dùng cám tự trộn với rau bèo. Những yếu tố trên đã khiến tốc độ tăng sản lượng TĂCN công nghiệp có dấu hiệu chững lại.

 

Năm 2013, tốc độ tăng trưởng sản lượng TĂCN công nghiệp chỉ đạt 1,2%, mức thấp nhất kể từ năm 2000 trở lại đây, với gần 13,4 triệu tấn. Trong đó, sản lượng thức ăn cho thủy sản tăng mạnh, tới gần 20%; còn sản lượng thức ăn cho gia súc, gia cầm lại giảm 3%. Điều này được lý giải là do ngành nuôi trồng thủy sản năm 2013 có tốc độ tăng trưởng tốt, kim ngạch xuất khẩu cao, đạt khoảng 6,7 tỉ USD, tăng hơn 10% so với năm 2012. Ngược lại, ngành chăn nuôi trong nước trồi sụt, đặc biệt là giá thịt lợn có dấu hiệu suy giảm từ giữa năm 2012 đến giữa năm 2013 khiến nhu cầu tiêu dùng TĂCN cũng giảm theo.

 

Một nghịch lý là, trong khi nhu cầu TĂCN giảm thì nước ta vẫn phải chi hàng tỷ USD để nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu. Riêng năm 2013, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu đạt trên 3 tỷ USD, tăng 25,4% so với năm 2012.

 

Nghịch lý thứ hai là, trong khi giá các loại nguyên liệu sản xuất TĂCN trên thị trường thế giới giảm mạnh thì giá TĂCN ở nước ta vẫn không giảm, thậm chí một số doanh nghiệp còn tăng giá bán. Cụ thể, giá đậu tương trung bình năm 2013 giảm 3,7%; ngô giảm 13,9%, lúa mì giảm 7,6% so với cùng kỳ năm 2012. Giá ngô trên thị trường thế giới tháng 12/2013 chỉ còn 169,5 USD/tấn, giảm tới 45% so với tháng 12/2012. Nguyên nhân là do Bộ Nông nghiệp Mỹ đã nâng mức dự kiến sản lượng ngô thế giới niên vụ 2013-2014 lên mức cao kỷ lục, 964,28 triệu tấn, tăng 1,45 triệu tấn so với dự báo trước đó và tăng 12,5% so với cùng kỳ niên vụ trước, do điều kiện thời tiết thuận lợi ở khu vực vành đai trồng ngô của nước sản xuất và xuất khẩu ngô hàng đầu thế giới này. Giá lúa mì trong tháng 12/2013 giảm nhẹ, xuống còn 268 USD/tấn, giảm 2,3% so với tháng trước đó và giảm 17,6% so với cùng tháng năm ngoái.

 
3. Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu
 

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 2 đạt 238 triệu USD, tăng 16,45% so với tháng trước đó và tăng 67,24% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung 2 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã chi 439 triệu USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 21,01% so với cùng kỳ năm trước.

 
PHỤ LỤC
 

DỰ BÁO CUNG-CẦU NGUYÊN LIỆU – BÁO CÁO THÁNG 3

 
Ngô
 

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2013/14 tăng mạnh đạt 966,63 triệu tấn, tăng 12,9% so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết ở nước trồng chủ yếu được cải thiện. Dự trữ ngô cuối kỳ của thế giới đạt 158,47 triệu tấn, tăng 23,8 triệu tấn so với đầu kỳ.

 
Bảng 1: Dự báo cung cầu ngô thế giới quý II/2014 (triệu tấn)
 
 
2013/14
Dự trữ đầu kỳ
Cung
Tiêu thụ
 
Dự trữ cuối vụ
Sản lượng
Nhập khẩu
Ngành TACN
Nội địa
Xuất khẩu
Thế giới
134,7
967,5
111,0
574,9
943,7
114,5
158,5
Mỹ
20,9
353,7
0,9
134,6
297,2
41,3
37
Các nước
còn lại
113,81
613,8
110,15
440,3
646,53
73,25
121,5
Nước XK chủ yếu
18,9
107
0,8
56,1
74
38
14,8
Argentina
1,4
24
0,01
5
8
16
1,4
Brazil
14,1
70
0,8
46
55
20
9,9
Nước NK chủ yếu
12,9
118,5
66,9
130,5
180,8
2,9
14,6
EU-27 
5,4
64, 9
11
56,5
73,5
2
5,8

Đông Nam á

2,8
26,2
8,9
26,4
34,4
0,5
3
Trung Quốc
65,6
217,7
5
156
216
0,1
72,2
Nguồn: USDA
 
Đậu tương
 
Bảng 2: Dự báo cung cầu đậu tương thế giới quý II/2014(triệu tấn)
 
2013/2014
Dự trữ đầu kỳ
Cung
Tiêu thụ
Dự trữ CK
SL
NK
Nghiền ép
Nội địa
XK
Thế giới
57,8
285,4
105,3
239,0
269,7
108,2
70,6
Mỹ
3,8
89,5
1
46
48,7
41,6
4
Các nước khác
54
195,9
104,4
193,1
221,0
66,6
66,7
Nước XK chính
38,6
153,7
0,2
77,6
82,9
60,3
49,2
Argentina
22,4
54
0
36,6
38,6
8
29,8
 Brazil
15,9
88,5
0,2
37,3
40,4
45
19,2
Nước NK chính
13,3
15
93,9
90,0
106,9
0,3
14,9
Trung Quốc
12,4
12,2
69
68,4
79,7
0,2
13,7
Nguồn: USDA
 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2013/14 sẽ đạt 285,43 triệu tấn, tăng 16,32 triệu tấn so với niên vụ trước, do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 269,7 triệu tấn, lượng đậu tương thế giới dư thừa khoảng 15,73 triệu tấn.

 
Lúa mì
 
Bảng 3: Dự báo cung cầu lúa mì thế giới quý II/2014 (triệu tấn)
2013/14
Dự trữ đầu kỳ
Cung
Tiêu thụ
 
Dự trữ cuối kỳ
SL
NK
Ngành TACN
Nội địa
XK
Thế giới
175,9
712,7
155,0
135
704,8
162,1
183,8
Mỹ
19,5
58
4,6
6,8
35
32
15,2
Các nước khác
156,4
654,8
150,4
128,2
669,9
130,1
168,6
Nước XK chính
19,7
217,9
4,6
56,7
140,5
74,5
27,2
Australia
4,2
27
0,1
3,6
7
19,5
4,9
Canada
5,1
37,5
0,5
5
10,2
23
9,8
EU-27
10,1
142,9
4
48
117,3
29
10,72
Nước NK chủ yếu
84,3
194,3
87,1
35,9
268,8
5,5
91,5
Trung Quốc
54
121,7
8,5
25
125,5
1
57,7
Nguồn: USDA
 

Dự báo, tổng sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2013/14 sẽ đạt 712,72 triệu tấn, tăng 0,83 triệu tấn so với dự báo tháng 2/2014 do thời tiết thuận lợi tác động đến cây trồng lúa mì mùa đông và tăng 57,08 triệu tấn so với niên vụ trước, do sản lượng lúa mì ở các nước xuất khẩu chính dự báo đều tăng. Nhu cầu tiêu thụ toàn cầu đạt 704,82 triệu tấn, lượng lúa mì thế giới dư thừa khoảng 7,9 triệu tấn.

 
Theo VINANET.
Trở lại      In      Số lần xem: 1292

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD