Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  44
 Số lượt truy cập :  34069209
Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quý III/2015 và dự báo quý IV
Thứ hai, 02-11-2015 | 07:51:20

Giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới trong quý III/2015 giảm so với quý trước đó và giảm mạnh so với cùng quý năm ngoái, do nguồn cung dồi dào và nhu cầu suy giảm.

 

Cùng với xu hướng giá thế giới, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước quý III/2015 giảm nhẹ, do giá xăng giảm khiến chi phí vận chuyển suy giảm.

 

I.       DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG

Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quý III/2015

 

Giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới trong quý III/2015 giảm nhẹ so với quý trước đó và giảm mạnh so với cùng quý năm ngoái, do nguồn cung toàn cầu dồi dào và nhu cầu giảm mạnh.

 

Sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2015/16 dự kiến sẽ tăng lên 319,61 triệu tấn, tăng 2,36 triệu tấn so với niên vụ trước trong khi nhu cầu tiêu thụ thức ăn chăn nuôi toàn cầu suy giảm. Đặc biệt nhu cầu ở nước tiêu thụ hàng đầu thế giới – Trung Quốc – chiếm hơn 60% trong tổng giao dịch đậu tương toàn cầu suy giảm, đẩy giá đậu tương trong tháng 9 giảm xuống còn 326 USD/tấn, giảm 6,1% so với tháng trước đó và giảm mạnh 11,6% so với cùng tháng năm ngoái. Giá đậu tương trong quý III đã giảm 1,72% so với quý trước đó và giảm mạnh 17,4% so với cùng quý năm ngoái.

 

Trong tháng 9/2015, giá bột cá thế giới giảm xuống còn 1.548 USD/tấn, giảm 0,26% so với tháng trước đó và giảm 17,3% so với tháng 9/2014. Tính chung, giá bột cá trong quý III giảm 11% so với quý trước đó và giảm 21,3% so với cùng quý năm ngoái.

 

Kể từ đầu tháng 9/2015, giá ngô đã tăng lên mức cao nhất 1 tháng, ở mức 165,5 USD/tấn trong phiên giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa Chicago (CBOT) hôm 18/9. Tuy nhiên, tính chung trong quý III, giá ngô chỉ tăng nhẹ 0,55% so với quý trước đó nhưng giảm mạnh 2,7% so với cùng quý năm ngoái. Nguyên nhân là do báo cáo sản lượng ngô toàn cầu niên vụ 2015/16 của Bộ nông nghiệp Mỹ thấp hơn so với dự kiến.

 

Dự báo, tổng sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2015/16 sẽ đạt 731,61 triệu tấn, tăng 5,16 triệu tấn so với niên vụ trước, do điều kiện thời tiết thuận lợi, hậu thuẫn cây trồng lúa mì vụ đông. Do vậy, giá lúa mì trong tháng 9/2015 giảm nhẹ, giảm 2,3% so với tháng trước đó và giảm 9,5% so với cùng tháng năm ngoái,  xuống còn 183,5 USD/tấn – mức thấp nhất trong 5 năm qua. Giá lúa mì trong quý III/2015 đã giảm 5,96% so với quý trước đó và giảm 9,78% so với cùng quý năm ngoái.

 

Hình 1: Biến động giá đậu tương, ngô, lúa mì và bột cá thế giới tính đến tháng 9/2015

ĐVT: USD/tấn

Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC tổng hợp

 

Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu chủ yếu từ Argentina, Mỹ, Brazil…Do vậy, động thái phá giá đồng nhân dân tệ của Trung Quốc, khiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định tăng tỉ giá thêm 1% và nới biên độ lên ±3%, dẫn đến tỉ giá giữa VND/USD tăng, làm cho giá nhập khẩu nguyên liệu này tính bằng đô la Mỹ đắt hơn. Tuy nhiên, chi phí vận chuyển giảm do giá xăng suy giảm đã khiến giá TĂCN và nguyên liệu trong nước trong tháng 9 ổn định. Cụ thể, giá cám ở mức 5.900 đ/kg, giá khô đậu tương ở mức 13.500 đ/kg; giá ngô ở mức 5.450 đ/kg và giá bột cá dao động từ 18.000 đến 24.000 đ/kg tùy loại.

 

II.      CUNG – CẦU

1.       Dự báo nguồn cung và tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu thế giới quý IV/2015

Ngô

 

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2015/16 giảm xuống còn 978,1 triệu tấn, giảm 18,01 triệu tấn so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết bất lợi ở những nước trồng chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất ngô. Dự trữ ngô cuối vụ của thế giới đạt 189,69 triệu tấn, giảm 7,52 triệu tấn so với đầu vụ. Sự suy giảm này phần lớn do nước Mỹ có lượng dự trữ giảm – nước có thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến khu vực vành đai trồng ngô của nước này, giảm 3,56 triệu tấn xuống còn 40,45 triệu tấn. Hầu hết các quốc gia kể cả xuất khẩu và nhập khẩu đều có lượng dự trữ cuối vụ giảm so với đầu vụ. Duy chỉ Trung Quốc có lượng dự trữ cuối vụ vượt trội so với đầu vụ, tăng 8,95 triệu tấn, một số nước có lượng dự trữ tăng nhẹ như Nam Phi tăng 0,62 triệu tấn.

 

Với điều kiện thời tiết bất lợi, dự báo sản lượng ngô Mỹ niên vụ 2015/16 sẽ đạt 345,07 triệu tấn. Tuy nhiên, Mỹ vẫn sẽ trở thành nước có lượng ngô dư thừa nhiều nhất thế giới, niên vụ này sau khi trừ đi lượng tiêu thụ trong nước, nước này sẽ còn dư thừa khoảng 42,67 triệu tấn. FSU-12 giữ vị trí thứ hai với lượng dư thừa 21,75 triệu tấn, tiếp đến là Brazil với lượng dư thừa 20 triệu tấn, EU-27 với 19 triệu tấn, Ukraine với lượng dư thừa 18,1 triệu tấn, Argentina với lượng dư thừa là 15 triệu tấn. Ngược với xu hướng của các quốc gia trên, Nhật Bản là quốc gia có lượng thiếu hụt ngô lớn nhất thế giới với 14,8 triệu tấn cho niên vụ 2015/16, tiếp đến là Mexico với 10,5 triệu tấn, các quốc gia Đông Nam Á với 10,14 triệu tấn, Hàn Quốc với 10,02 triệu tấn, và sau cùng là Ai Cập với 8,5 triệu tấn … Hầu hết các quốc gia thiếu hụt đều phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

 

Bảng 1: Dự báo cung cầu ngô thế giới quý IV/2015

ĐVT: triệu tấn

2015/16

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

Sản lượng

Nhập khẩu

Ngành TACN

Nội địa

Xuất khẩu

Thế giới

197,21

978,1

123,66

604,84

985,62

123,48

189,69

Mỹ

44,01

345,07

0,76

133,99

302,4

46,99

40,45

Các nước

còn lại

153,21

633,03

122,9

470,85

683,22

76,49

149,24

Nước XK chủ yếu

      21,79

117,5

0,63

62

80,4

41

18,52

Argentina

       1,51

25

0,01

6,5

10

15,5

1,02

Brazil

      18,57

79

0,6

50

59

24

15,17

Nam Phi

1,71

13,5

0,03

5,5

11,4

1,5

2,33

Nước NK chủ yếu

22,62

116,07

74,3

140,4

193,33

2,15

17,51

Ai Cập

1,95

6

8

12,1

14,5

0,01

1,44

EU-27 

9,27

58

16

58

77

1

5,27

Nhật Bản

       0,55

0

14,8

10,5

14,8

0

0,55

Mexico

3,94

23,5

10,5

17,2

34

0,5

3,44

Đông Nam Á

    4,67

28,36

10,7

30,4

38,5

0,64

4,59

Hàn Quốc

       1,84

0,08

10

8

10,1

0

1,82

Nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Canada

1,29

12,3

1,5

8

13,35

0,5

1,24

Trung Quốc

81,46

225

3

157

219

0,05

90,41

FSU-12

3,12

43,76

0,49

19,14

22,01

22,63

2,74

Ukraine

2,05

27

0,05

7,5

8,9

18,5

1,7

Nguồn: USDA

 

Đậu tương

Bảng 2: Dự báo cung cầu đậu tương thế giới quý IV/2015

ĐVT: triệu tấn

 

2015/2016

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

SL

NK

Nghiền ép

Nội địa

XK

Thế giới

78,73

319,61

123,22

271,79

310,1

126,48

84,98

Mỹ

5,71

107,1

0,82

50,89

54,43

46,95

12,26

Các nước khác

73,01

212,51

122,4

220,9

255,67

79,53

72,72

Nước XK chính

51,05

166,3

0,27

85,35

93,86

72,08

51,69

Argentina

32,78

57

0

41,5

46,6

9,75

33,43

Brazil

      18,17

97

0,25

39,55

42,77

54,5

18,15

Paraguay

0,08

8,8

0,01

4,1

4,2

4,6

0,09

Nước NK chính

18,96

14,86

106,15

103,86

122,05

0,33

17,59

Trung Quốc

17,55

11,5

79

79,5

91,7

0,2

16,15

 EU-27

0,54

1,95

13,5

14,5

15,33

0,1

0,56

Nhật Bản

0,23

0,22

2,85

1,97

3,05

0

0,25

 Mexico

0,18

0,36

4,05

4,35

4,39

0

0,2

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2015/16 sẽ đạt 319,61 triệu tấn, tăng 2,36 triệu tấn so với niên vụ trước, do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 310,1 triệu tấn, lượng đậu tương thế giới dư thừa khoảng 9,51 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là Brazil với 54,23 triệu tấn, vượt Mỹ trở thành nước xuất khẩu đậu tương hàng đầu thế giới do điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng đậu tương, Mỹ tụt xuống vị trí thứ hai, với lượng dư thừa là 52,67 triệu tấn, Argentina với 10,4 triệu tấn. Ngược lại, dự báo niên vụ 2015/16 những quốc gia có lượng thiếu hụt đậu tương nhiều nhất là Trung Quốc với 80,2 triệu tấn, tăng 6,85 triệu tấn so với niên vụ trước do nước này mở rộng đàn gia súc dẫn đến nhu cầu về thức ăn chăn nuôi của nước này tăng mạnh; thứ hai là EU-27 với 13,38 triệu tấn, tiếp theo là Mexico là 4,03 triệu tấn và sau cùng là Nhật Bản với 2,83 triệu tấn, tăng 0,027 triệu tấn so với niên vụ trước. Đây là những quốc gia nằm trong top những nước có nhu cầu sử dụng đậu tương lớn đều bị thâm hụt giữa sản lượng so với nhu cầu tiêu thụ. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình, nhu cầu tiêu thụ nội địa của Trung Quốc gấp hơn 7 lần sản lượng sản xuất được, tương tự như vậy EU gấp gần 11 lần, Mexico gấp gần 14 lần và Nhật Bản gấp hơn 14 lần. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu đậu tương trong niên vụ này, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 79 triệu tấn, EU-27 là 13,5 triệu tấn, Mexico nhập khẩu 4,05 triệu tấn, Nhật Bản là 2,85 triệu tấn.

 

Lúa mì

 

Bảng 3: Dự báo cung cầu lúa mì thế giới quý IV/2015

ĐVT: triệu tấn

2015/16

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

SL

NK

Ngành TACN

Nội địa

XK

Thế giới

211,31

731,61

156,24

138,08

716,36

157,58

226,56

Mỹ

20,48

58,13

3,4

5,44

33,72

24,49

23,81

Các nước khác

190,82

673,48

152,84

132,64

682,64

133,08

202,75

Nước XK chính

27,46

216,13

6,67

64,8

148,33

74,5

27,43

Argentina

3,18

11

0,03

0,1

6,15

5,5

2,56

Australia

4,18

26

0,15

3,9

7,33

18,5

4,5

Canada

7,11

25

0,49

3,8

9

18

5,59

EU-27

13

154,13

6

57

125,85

32,5

14,78

Nước NK chủ yếu

110,43

202,92

84

29,62

266,53

6,36

124,45

 Brazil

1,09

6

7

0,6

11,5

1

1,59

 Trung Quốc

74,57

130

2,2

15

116,5

1

89,27

Trung Đông

12,93

17,86

19,7

4,85

37,56

0,83

12,1

Bắc Phi

12,36

19,56

25,6

2,88

44,33

0,63

12,57

Pakistan

3,22

25

0,1

1

24,6

0,6

3,12

Đông Nam Á

4,26

0

19,2

4,49

18,75

0,94

3,77

Các nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Ấn Độ

17,2

88,94

0,8

4,8

94,74

0,3

11,9

FSU-12

18,97

117,03

7,09

25,83

78,13

42,91

22,06

Nga

6,28

61

0,35

14

37

23

7,63

Kazakhstan

2,78

14

0,03

2

6,8

6

4,01

 Ukraine

5,18

26,5

0,05

4,5

12,7

13,5

5,53

Nguồn: USDA

 

Dự báo, trong niên vụ 2015/16, tổng sản lượng lúa mì thế giới sẽ đạt 731,61 triệu tấn, tăng 5,16 triệu tấn so với niên vụ trước, do dự báo điều kiện thời tiết thuận lợi, hậu thuẫn cây trồng lúa mì vụ đông. Trong khi, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu sẽ đạt 716,36 triệu tấn, lượng dư thừa lúa mì thế giới sẽ vào khoảng 15,25 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là FSU với 38,9 triệu tấn, thứ hai là EU-27 với 28,28 triệu tấn, thứ ba là Mỹ với 24,41 triệu tấn, thứ tư là Nga với 24 triệu tấn, Australia với 18,67 triệu tấn, Canada với 16 triệu tấn, Ukraine với 13,8 triệu tấn; Kazakhstan với 7,2 triệu tấn, sau cùng là Argentina với 4,85 triệu tấn. Đây là những quốc gia xuất khẩu lúa mì chủ yếu trên toàn cầu.

 

Ngược với xu hướng trên, quốc gia có lượng lúa mì thiếu hụt nhiều nhất là Bắc Phi với 24,77 triệu tấn, thứ hai là Trung Đông với 19,7 triệu tấn, tiếp theo là các nước Đông Nam Á với 18,75 triệu tấn phụ thuộc 100% vào nhập khẩu do không sản xuất được, sau cùng là Brazil với 5,5 triệu tấn. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng lúa mì trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình dự kiến các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu lúa mì trong niên vụ 2015/16, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 25,6 triệu tấn; 19,7 triệu tấn; 19,2 triệu tấn; và 7 triệu tấn.

 

Bột cá

 

Sản lượng bột cá toàn cầu đạt 4,8 triệu tấn mỗi năm, chủ yếu được sản xuất tại Peru, Chile và Thái Lan. Peru chiếm khoảng 60% tổng sản lượng cá cơm toàn cầu, cung cấp cho thị trường giá bột cá tốt nhất. Mặc dù, khô đậu tương giá rẻ hơn thay thế, tuy nhiên, bột cá chứa hàm lượng protein cao hơn, với axit amin cần thiết cho sự phát triển.

 

Dự báo xuất khẩu bột cá Peru trong năm marketing 2015/16 sẽ đạt 930.000 tấn, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Với giá bột cá giao dịch ở mức 1.556 USD/tấn, sản phẩm này là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ tư của Peru về trị giá, chỉ sau vàng, đồng và dầu mỏ.

 

2.       Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu trong nước tháng 8/2015 và 8 tháng đầu năm 2015

 

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 8/2015 đạt 301 triệu USD, tăng 9,31% so với tháng trước đó và tăng 6,86% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, 8 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã chi hơn 2,2 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 2,37% so với cùng kỳ năm trước.

 

Trong 8 tháng đầu năm 2015, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Áo với hơn 55 triệu USD, tăng 7.907,19% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Tây Ban Nha với 27 triệu USD, tăng 209,87% so với cùng kỳ; Hà Lan với 19 triệu USD, tăng 67,91% so với cùng kỳ, sau cùng là Anh, với hơn 1,6 triệu USD, tăng 65,77% so với cùng kỳ.

 

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 8/2015 vẫn là Achentina, Brazi, Hoa Kỳ, và Trung Quốc... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 177 triệu USD, tăng 33,55% so với tháng trước đó và tăng 15,17% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 8 tháng đầu năm 2015 lên 941 triệu USD, chiếm 42% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 20,45% so với cùng kỳ năm trước – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Brazil với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8 là 19 triệu USD, giảm 48,52% so với tháng 7/2015 nhưng tăng 9,43% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, 8 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này 175 triệu USD, tăng 1,59% so với cùng kỳ năm trước.

 

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 8 tháng đầu năm 2015 do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

 

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 8/2015 là Hoa Kỳ với trị giá 18 triệu USD, tăng 41,79% so với tháng trước đó nhưng giảm 13,56% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2015 lên 323 triệu USD, tăng 12,73% so với cùng kỳ năm trước.

 

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ và Italia và với kim ngạch đạt 131 triệu USD, 83 triệu USD; 78 triệu USD; và 65 triệu USD.

 

III.    DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG QUÝ IV/2015

 

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới quý IV/2015 sẽ tăng nhẹ, do nhu cầu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới sẽ tăng trong dịp Tết dương lịch, mặc dù nền kinh tế toàn cầu suy thoái.

 

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước quý IV/2015 sẽ tăng nhẹ, do nhu cầu nhập khẩu cho dịp Tết nguyên đán, cùng với chi phí vận chuyển gia tăng. Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, với mức tăng hàng năm khoảng 10%. Hiện tại, nhu cầu tiêu thụ của Việt Nam khoảng 12,5 triệu tấn TĂCN mỗi năm, nhưng nước ta nhập tới 9-10 triệu tấn nguyên liệu, sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được phần ít ỏi còn lại. Dự báo, nhu cầu thức ăn công nghiệp của Việt Nam từ năm 2015 là 18-20 triệu tấn, doanh số lên tới 6 tỉ USD.

 

Theo Nhanhieuviet

Trở lại      In      Số lần xem: 3613

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD