Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  12
 Số lượt truy cập :  33480080
Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 11/2015 và dự báo
Thứ tư, 30-12-2015 | 08:18:57

Giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới trong tháng 11/2015 giảm  trở lại so với tháng trước đó và giảm mạnh so với cùng tháng năm ngoái, do nguồn cung dồi dào và nhu cầu giảm.

 

Cùng với xu hướng giá thế giới, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước tháng 11/2015 giảm nhẹ, mặc dù đồng đô la Mỹ tăng so với đồng Việt Nam khiến giá nhập khẩu tăng nhưng được bù đắp bởi chi phí vận chuyển giảm.  

 

I.       DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG              

 

Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 11/2015

 

Giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới trong tháng 11/2015 giảm  trở lại so với tháng trước đó và giảm mạnh so với cùng tháng năm ngoái, do nguồn cung dồi dào và nhu cầu giảm.

 

Trong tháng 11/2015, giá ngô giảm nhẹ 1,1% so với tháng trước đó, xuống còn 169,5 USD/tấn, và giảm 5,1% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân do, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2015/2016 tăng 2,27 triệu tấn so với dự báo tháng trước.

 

Sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2015/16 dự kiến sẽ tăng lên 321,02 triệu tấn, tăng 5,39 triệu tấn so với niên vụ trước. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ thức ăn chăn nuôi toàn cầu suy giảm, đặc biệt nhu cầu ở nước tiêu thụ hàng đầu thế giới – Trung Quốc – giảm, đẩy giá đậu tương trong tháng 11 giảm xuống còn 322,3 USD/tấn, giảm 1,6% so với tháng trước đó và giảm mạnh 15,04% so với cùng tháng năm ngoái.

 

Trong tháng 11/2015, giá bột cá thế giới giảm trở lại, giảm nhẹ 0,34% so với tháng trước đó, xuống còn 1.642 USD/tấn, và giảm mạnh 25,5% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân do, đồng đô la Mỹ tăng mạnh, khiến những nước nhập khẩu chịu giá đắt hơn, đẩy nhu cầu giảm.

 

Dự báo tổng sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2015/16 sẽ tăng mạnh 6,53 triệu tấn so với niên vụ trước, lên 732,98 triệu tấn, do thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng lúa mì vụ đông. Do vậy, đẩy giá lúa mì trong tháng 11 giảm 6,7% so với tháng trước đó và giảm 18,4% so với cùng tháng năm ngoái,  xuống còn 192,5 USD/tấn.

 

Hình 1: Biến động giá đậu tương, ngô, lúa mì và bột cá thế giới tính đến tháng 11/2015

ĐVT: USD/tấn

Nguồn: Vitic tổng hợp từ Reuters

 

Ngành thức ăn chăn nuôi Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nguồn nguyên liệu từ Argentina, Mỹ, Ấn Độ, Brazil… Trong đó, các loại nguyên liệu giàu đạm như khô dầu đậu tương, bột xương thịt, bột cá nhập khẩu 90%, còn khoáng chất, vitamin nhập khẩu hoàn toàn. Do vậy, cùng với xu hướng giá thế giới, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước cũng giảm nhẹ: giá cám gạo giảm 100 đ/kg xuống 5.800 đ/kg, khô đậu tương giảm 150 đ/kg, xuống còn 13.400 đ/kg; giá ngô giảm 200 đ/kg, xuống còn 5.300 đ/kg và giá bột cá dao động từ 18.000 đến 24.000 đ/kg tùy loại.

 

II.      CUNG – CẦU

 

1.       Dự báo nguồn cung và tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu thế giới tháng 12/2015

 

Ngô

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2015/16 giảm xuống còn 974,87 triệu tấn, giảm 21,25 triệu tấn so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết bất lợi ở những nước trồng chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất ngô. Dự trữ ngô cuối vụ của thế giới đạt 211,91 triệu tấn, tăng 3,7 triệu tấn so với đầu vụ. Sự gia tăng này phần lớn do nước Mỹ có lượng dự trữ tăng – nước có thời tiết thuận lợi đã hậu thuẫn đến khu vực vành đai trồng ngô của nước này, tăng 0,72 triệu tấn lên 44,7 triệu tấn. Hầu hết các quốc gia kể cả xuất khẩu và nhập khẩu đều có lượng dự trữ cuối vụ giảm so với đầu vụ. Duy chỉ Trung Quốc có lượng dự trữ cuối vụ vượt trội so với đầu vụ, tăng 13,95 triệu tấn, nước có lượng dự trữ tăng nhẹ như Nam Phi tăng 0,07 triệu tấn.

 

Với điều kiện thời tiết thuận lợi, dự báo sản lượng ngô Mỹ niên vụ 2015/16 sẽ đạt 346,82 triệu tấn. Tuy nhiên, Mỹ vẫn sẽ trở thành nước có lượng ngô dư thừa nhiều nhất thế giới, niên vụ này sau khi trừ đi lượng tiêu thụ trong nước, nước này sẽ còn dư thừa khoảng 45,69 triệu tấn. Brazil giữ vị trí thứ hai với lượng dư thừa 22,5 triệu tấn, tiếp đến là FSU-12 với lượng dư thừa 18,3 triệu tấn, Argentina với lượng dư thừa 15,6 triệu tấn, Ukraine với lượng dư thừa là 14,6 triệu tấn. Ngược với xu hướng của các quốc gia trên, EU-27 có lượng thiếu hụt ngô lớn nhất thế giới với 17,75 triệu tấn cho niên vụ 2015/16, tiếp đến là  Nhật Bản với 14,7 triệu tấn, Mexico với 10,8 triệu tấn, các quốc gia Đông Nam Á với 10,34 triệu tấn, và Hàn Quốc với 10,02 triệu tấn, sau cùng là Ai Cập với 8,5 triệu tấn … Hầu hết các quốc gia thiếu hụt đều phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

 

Bảng 1: Dự báo cung cầu ngô thế giới tháng 12/2015

ĐVT: triệu tấn

2015/16

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

Sản lượng

Nhập khẩu

Ngành TACN

Nội địa

Xuất khẩu

Thế giới

208,21

974,87

123,51

596,17

971,16

119,26

211,91

Mỹ

43,98

346,82

0,76

134,63

301,13

45,72

44,7

Các nước

còn lại

164,23

628,05

122,75

461,55

670,03

73,54

167,21

Nước XK chủ yếu

14,88

119,85

0,63

62

80,4

42,3

12,66

Argentina

1,51

25,6

0,01

6,5

10

16

1,12

Brazil

11,57

81,5

0,6

50

59

25

9,67

Nam Phi

1,8

12,75

0,03

5,5

11,4

1,3

1,87

Nước NK chủ yếu

22,1

115,62

74,2

139,7

192,03

2,15

17,75

Ai Cập

2,25

6

8

12,1

14,5

0,01

1,74

EU-27 

9,23

57,75

16

57

75,5

1

6,48

Nhật Bản

0,5

0

14,7

10,4

14,7

0

0,5

Mexico

4,19

23,5

10,5

17,5

34,3

0,5

3,39

Đông Nam Á

3,61

28,16

10,7

30,5

38,5

0,64

3,33

Hàn Quốc

1,92

0,08

10

8

10,1

0

1,9

Nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Canada

1,29

12,3

1,5

8

13,35

0,5

1,24

Trung Quốc

100,49

225

3

150

214

0,05

114,44

FSU-12

2,95

39,91

0,49

18,74

21,61

19,13

2,61

Ukraine

1,75

23

0,05

7

8,4

15

1,4

Nguồn: USDA

 

Đậu tương

 

Bảng 2: Dự báo cung cầu đậu tương thế giới tháng 12/2015

ĐVT: triệu tấn

 

2015/2016

Dự trữ đầu vụ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ cuối vụ

SL

NK

Nghiền ép

Nội địa

XK

Thế giới

77,58

321,02

125,67

273,36

312,33

129,08

82,86

Mỹ

5,21

108,35

0,82

51,44

55,06

46,68

12,65

Các nước khác

72,37

212,66

124,85

221,93

257,27

82,4

70,21

Nước XK chính

49,56

168,91

0,32

86,3

94,63

75,2

48,97

Argentina

31,1

57

0

42

47,05

10,75

30,3

 Brazil

18,39

100

0,3

40

43,1

57

18,59

Paraguay

0,06

8,8

0,01

4,1

4,2

4,6

0,06

Nước NK chính

19,73

14,96

108,1

105,19

124,19

0,33

18,26

Trung Quốc

17,98

11,5

80,5

80,25

93,2

0,2

16,58

EU-27

0,83

2,05

13,7

14,8

15,67

0,1

0,81

Nhật Bản

0,21

0,22

2,9

2,02

3,1

0

0,23

 Mexico

0,18

0,36

4,05

4,35

4,39

0

0,2

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2015/16 sẽ đạt 321,02 triệu tấn, tăng 5,39 triệu tấn so với niên vụ trước, do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 312,33 triệu tấn, lượng đậu tương thế giới dư thừa khoảng 8,69 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là Brazil với 56,9 triệu tấn, vượt Mỹ trở thành nước xuất khẩu đậu tương hàng đầu thế giới do điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng đậu tương, Mỹ tụt xuống vị trí thứ hai, với lượng dư thừa là 53,29 triệu tấn, Argentina với 9,95 triệu tấn. Ngược lại, dự báo niên vụ 2015/16 những quốc gia có lượng thiếu hụt đậu tương nhiều nhất là Trung Quốc với 81,7 triệu tấn, tăng 10,6 triệu tấn so với niên vụ trước do nước này mở rộng đàn gia súc dẫn đến nhu cầu về thức ăn chăn nuôi của nước này tăng mạnh; thứ hai là EU-27 với 13,62 triệu tấn, tiếp theo là Mexico là 4,03 triệu tấn và sau cùng là Nhật Bản với 2,88 triệu tấn, tăng 0,077 triệu tấn so với niên vụ trước. Đây là những quốc gia nằm trong top những nước có nhu cầu sử dụng đậu tương lớn đều bị thâm hụt giữa sản lượng so với nhu cầu tiêu thụ. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình, nhu cầu tiêu thụ nội địa của Trung Quốc gấp hơn 7 lần sản lượng sản xuất được, tương tự như vậy EU gấp gần 11 lần, Mexico gấp gần 14 lần và Nhật Bản gấp hơn 14 lần. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu đậu tương trong niên vụ này, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 80,5 triệu tấn, EU-27 là 13,7 triệu tấn, Mexico nhập khẩu 4,05 triệu tấn, Nhật Bản là 2,9 triệu tấn.

 

Lúa mì

 

Bảng 3: Dự báo cung cầu lúa mì thế giới tháng 12/2015

 

Dự báo, trong niên vụ 2015/16, tổng sản lượng lúa mì thế giới sẽ đạt 732,98 triệu tấn, tăng mạnh 6,53 triệu tấn so với niên vụ trước, do dự báo điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn sự phát triển cây trồng lúa mì vụ đông. Trong khi, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu sẽ đạt 717,37 triệu tấn, lượng dư thừa lúa mì thế giới sẽ vào khoảng 15,61 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là FSU với 39,5 triệu tấn, thứ hai là EU-27 với 30,52 triệu tấn, thứ ba là Nga với 24 triệu tấn, thứ tư là Mỹ với 22,66 triệu tấn, Australia với 18,57 triệu tấn, Canada với 17 triệu tấn, Ukraine với 14,5 triệu tấn; Trung Quốc với 12 triệu tấn; Kazakhstan với 7,1 triệu tấn, sau cùng là Argentina với 4,35 triệu tấn. Đây là những quốc gia xuất khẩu lúa mì chủ yếu trên toàn cầu.

 

Ngược với xu hướng trên, quốc gia có lượng lúa mì thiếu hụt nhiều nhất là Bắc Phi với 24,33 triệu tấn, thứ hai là Trung Đông với 19,6 triệu tấn, tiếp theo là các nước Đông Nam Á với 19,25 triệu tấn phụ thuộc 100% vào nhập khẩu do không sản xuất được, sau cùng là Brazil với 4,6 triệu tấn. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng lúa mì trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình dự kiến các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu lúa mì trong niên vụ 2015/16, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 25,6 triệu tấn; 20,6 triệu tấn; 20,03 triệu tấn; và 6,3 triệu tấn.

 

Bột cá

 

Xuất khẩu bột cá Peru trong năm marketing 2015/16 dự báo sẽ đạt 930.000 triệu tấn, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Với giá bột cá đạt 1.556 USD/tấn, sản phẩm này là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ 4 của Peru về trị giá, chỉ sau xuất khẩu vàng, đồng, và dầu mỏ.

 

2.       Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu trong nước tháng 10/2015 và 10 tháng đầu năm 2015

 

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 10/2015 đạt 267 triệu USD, giảm 15,01% so với tháng trước đó nhưng tăng 8,54% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, 10 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã chi hơn 2,8 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước.

 

Trong 10 tháng đầu năm 2015, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Áo với hơn 88 triệu USD, tăng 7.742,89% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Tây Ban Nha với hơn 32 triệu USD, tăng 230,34% so với cùng kỳ; Hà Lan với 23 triệu USD, tăng 54,61% so với cùng kỳ, sau cùng là Canada, với hơn 25,5 triệu USD, tăng 40,43% so với cùng kỳ.

 

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 10/2015 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, Brazi và Áo... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 123 triệu USD, giảm 10,2% so với tháng trước đó nhưng tăng 6,53% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 10 tháng đầu năm 2015 lên gần 1,2 tỉ USD, chiếm 42,5% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 10,36% so với cùng kỳ năm trước – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 10 là 25,5 triệu USD, tăng 17,88% so với tháng 9/2015 và tăng 8,95% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, 10 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này 370 triệu USD, tăng 11,67% so với cùng kỳ năm trước.

 

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 10 tháng đầu năm 2015, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

 

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 10/2015 là Brazil với trị giá 18 triệu USD, giảm 66,95% so với tháng trước đó và giảm 38,31% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2015 lên 249 triệu USD, tăng 20,82% so với cùng kỳ năm trước.

 

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ và Áo với kim ngạch đạt 155 triệu USD, 93 triệu USD; 92 triệu USD; và 88 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 10/2015 và 10 tháng đầu năm 2015

ĐVT: nghìn USD

 

III.    DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG THÁNG 12/2015

 

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới tháng 12/2015 sẽ tiếp tục giảm, do nền kinh tế ở nước tiêu thụ hàng đầu thế giới tăng trưởng chậm nhất trong 1/4 thế kỷ, khiến nhu cầu nguyên liệu chế biến TĂCN như đậu tương, ngô, lúa mì…suy giảm.

 

Nguồn cung thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu dồi dào, bao gồm nguồn nhập khẩu và nội địa, trong khi đó nhu cầu không tăng. Do vậy, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước tháng 12/2015 sẽ duy trì ở mức ổn định.

 

Theo dự tính của Hiệp hội Thức ăn Chăn nuôi, khối lượng nguyên liệu nhập khẩu cho thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản chế biến công nghiệp tăng dần từ năm 2015 đến năm 2020. Cụ thể, năm 2015, dự kiến Việt Nam nhập khẩu khoảng 11,4 triệu tấn, năm 2016 nhập khẩu 12,3 triệu tấn, năm 2017 nhập khẩu 12,9 triệu tấn, năm 2018 nhập khẩu 13,5 triệu tấn, năm 2019 nhập khẩu 14,1 triệu tấn, năm 2020 nhập khẩu 14,5 triệu tấn.

 

Theo Nhanhieuviet.

Trở lại      In      Số lần xem: 2560

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD