Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  19
 Số lượt truy cập :  33459405
Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 7/2014
Thứ hai, 13-10-2014 | 08:01:30

Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới tháng 7/2014 không có biến động mạnh, giá giảm nhẹ so với tháng trước đó và giảm mạnh so với cùng tháng năm ngoái, do nguồn cung dồi dào tại Mỹ- nước sản xuất và xuất khẩu đậu tương và ngô hàng đầu.

 

I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

 

Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 7/2014

 

Giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới trong tháng 7/2014 giảm so với tháng trước đó và giảm mạnh so với cùng tháng năm ngoái, do nguồn cung dồi dào tại Mỹ- nước sản xuất và xuất khẩu đậu tương và ngô hàng đầu.

 

Kể từ đầu năm, giá ngô đã có 3 tháng giảm liên tiếp, giảm 8,5% so với tháng trước đó và giảm mạnh 33,5% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân là do nguồn cung toàn cầu dồi dào cùng với nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh.

 

Sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2014/15 dự kiến tăng lên 304,79 triệu tấn, tăng 21 triệu tấn so với ước tính niên vụ 2013/14, do dự báo điều kiện thời tiết thuận lợi hỗ trợ cây trồng đậu tương ở nước sản xuất và xuất khẩu hàng đầu – Mỹ. Ngoài ra, nhu cầu thức ăn chăn nuôi toàn cầu suy giảm, đẩy giá đậu tương trong tháng 7/2014 giảm xuống còn 496 USD/tấn, giảm 6% so với tháng trước đó và giảm 32% so với cùng tháng năm ngoái.

 

Sau khi giá bột cá tăng vọt lên gần mức cao lịch sử hồi tháng 12/2012, ở mức 2000,88 USD/tấn trong tháng 6/2014, giá bột cá thế giới trong tháng này giảm xuống còn 1.995,6 USD/tấn, giảm nhẹ 0,3% so với tháng trước đó nhưng tăng mạnh 24,8% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân do hiện tượng El Nino đe dọa sản lượng cá cơm Peru – nước có sản lượng bột cá chiếm 1/3 nguồn cung toàn cầu.

 

Với điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng lúa mì ở khu vực sản xuất và xuất khẩu hàng đầu thế giới – EU, đẩy giá lúa mì có chuỗi giảm dài nhất 15 năm. Giá lúa mì thế giới trong tháng 7/2014 giảm 6,4% so với tháng trước đó và giảm 17,8% so với cùng tháng năm ngoái, xuống còn 221,5USD/tấn.

 

Đồ thị 1: Biến động giá đậu tương, ngô, lúa mì và bột cá thế giới tháng 7/2014 (Đvt: USD/tấn)

Nguồn: Vinanet.com.vn

 

II. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC                                       

 

1. Biến động giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 7/2014

 

Giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước tháng 7/2014 tiếp tục giảm nhẹ so với tháng trước đó. Cụ thể, giá ngô giảm 200 đ/kg so với tháng trước đó, xuống còn 5.600-5.900 đ/kg, giá cám gạo giảm 100 đ, xuống còn 5.850 đ/kg, giá bột cá tăng 1.000 đ/kg, lên mức 14.000-21.000 đ/kg tùy loại, và giá khô đậu tương giảm 200 đ/kg, xuống còn 14.000 - 14.250 đ/kg.

 

2. Thực trạng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 7/2014 và một số vấn đề tồn tại

 

Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi nước ta luôn phải đối mặt với những thách thức khi giá bán sản phẩm giảm thấp, còn giá thành sản xuất luôn đứng ở mức cao. Ở rất nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước, người chăn nuôi đã buộc phải "treo" chuồng do thua lỗ. Nguyên nhân chính là do giá thức ăn chăn nuôi trong nước luôn cao (chiếm tới 65 đến 70% cơ cấu giá thành sản phẩm).

 

Trong đó, các loại nguyên liệu giàu năng lượng như ngô, cám, lúa mì thiếu (khoảng 30 đến 40%), thức ăn giàu đạm như đỗ tương, bột xương thịt, bột cá (khoảng 70 đến 80%), riêng các loại khoáng chất, vi lượng, phụ gia thì phải nhập khẩu 100%. Bởi thế, khi thị trường TĂCN thế giới biến động về cung và cầu, ngay lập tức ảnh hưởng tới thị trường trong nước. Việc phải nhập khẩu nguyên liệu TĂCN đồng nghĩa với việc người chăn nuôi phải gánh thêm chi phí về vận chuyển, kiểm định, thuế, rủi ro khi thức ăn không đạt chuẩn.

 

Do đặc thù nguyên liệu của ngành chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên khi hàng về tới cảng cũng chịu sự kiểm soát ngặt nghèo của các cơ quan hải quan, thú y, bảo vệ thực vật... khiến cho các doanh nghiệp khi tính giá thành sản phẩm buộc phải tăng thêm các chi phí: lưu kho, lưu bãi... khiến sản phẩm khi đến tay người chăn nuôi đã "đội" lên. So với các nước trong khu vực, giá TĂCN ở nước ta luôn cao hơn (khoảng 15 đến 20%), dẫn đến các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam khó cạnh tranh.

 

3. Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu

 

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 6 đạt 409 triệu USD, tăng 41,11% so với tháng trước đó và tăng 42,63% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung 6 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã chi 1,6 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 8,62% so với cùng kỳ năm trước.

 

III. DỰ BÁO: BÁO CÁO THÁNG 7 CỦA USDA

 

Ngô

 

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2014/15 tăng nhẹ đạt 980,96 triệu tấn, tăng 1,94 triệu tấn so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết ở nước trồng chủ yếu được cải thiện. Dự trữ ngô cuối kỳ của thế giới đạt 188,05 triệu tấn, tăng 14,63 triệu tấn so với đầu kỳ.

 

Bảng 1: Dự báo cung cầu ngô thế giới tháng 8/2014 (triệu tấn)

 

 

2014/15

Dự trữ đầu kỳ

Cung

Tiêu thụ

 

Dự trữ cuối vụ

Sản lượng

Nhập khẩu

Ngành TACN

Nội địa

Xuất khẩu

Thế giới

173,4

981

114,9

593,9

966,3

115,22

188,1

Mỹ

31,7

352,1

0,8

132,1

295,5

43,18

45,8

Các nước

còn lại

141,8

628,9

114,1

461,8

670,8

72,04

142,3

Nước XK chủ yếu

24,1

113,5

0,8

58,8

76,9

38,2

23,3

Argentina

3,5

26

0,01

6

9

16

4,5

Brazil

17,5

74

0,8

47,5

56,5

20

15,8

Nước NK chủ yếu

16,3

121,6

69,3

134,8

187,6

2,95

16,7

EU-27 

6

65,6

13

57,5

76,5

2

6,1

Đông Nam á

3,4

27,5

9,2

27,7

35,9

0,44

3,8

Trung Quốc

77,5

222

3

162

222

0,1

80,4

Nguồn: USDA

 

Đậu tương

 

Bảng 2: Dự báo cung cầu đậu tương thế giới tháng 8/2014(triệu tấn)

 

2014/2015

Dự trữ đầu kỳ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ CK

SL

NK

Nghiền ép

Nội địa

XK

Thế giới

67,2

304,8

109,9

250,9

283,3

113,3

85,3

Mỹ

3,8

103,4

0,4

47,8

50,8

45,6

11,3

Các nước khác

63,4

201,4

109,5

203,2

232,5

67,7

74,0

Nước XK chính

46,5

156,6

0,5

80,8

86,1

61

56,6

Argentina

28,6

54

0

39,8

41,9

8,5

32,2

 Brazil

17,7

91

0,5

37,1

40,1

45

24,1

Nước NK chính

14,6

14,8

98,3

95,3

112,6

0,4

14,7

Trung Quốc

13,3

12

73

73,5

84,9

0,3

13,1

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2014/15 sẽ đạt 304,79 triệu tấn, tăng 21 triệu tấn so với niên vụ trước, do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 283,31 triệu tấn, lượng đậu tương thế giới dư thừa khoảng 21,48 triệu tấn.

 

Lúa mì

 

Bảng 3: Dự báo cung cầu lúa mì thế giới tháng 8/2014 (triệu tấn)

2014/2015

Dự trữ đầu kỳ

Cung

Tiêu thụ

 

Dự trữ cuối kỳ

SL

NK

Ngành TACN

Nội địa

XK

Thế giới

184,3

705,2

149,9

129,4

699,9

151,6

189,5

Mỹ

16,1

54,2

4,4

4

32,1

24,5

18

Các nước khác

168,2

650,97

145,6

125,4

667,8

127,1

171,6

Nước XK chính

27,6

214,38

5,6

62,5

145,7

74,5

27,4

Australia

5,4

26

0,2

3,4

6,8

19

5,7

Canada

9,3

28

0,5

4,5

9,8

21

7,0

EU-27

10,2

147,9

5

54,5

123

28

12,1

Nước NK chủ yếu

92,6

195,9

78,7

30,6

265,9

5,3

96

Trung Quốc

58,4

124

3

21

122

1

62,4

Nguồn: USDA

 

Dự báo, tổng sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2014/15 sẽ đạt 705,17 triệu tấn, giảm mạnh 8,83 triệu tấn so với niên vụ trước do dự báo thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến cây trồng lúa mì mùa đông. Nhu cầu tiêu thụ toàn cầu đạt 699,92 triệu tấn, lượng lúa mì thế giới dư thừa khoảng 5,25 triệu tấn.

 

Theo VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 1155

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD