Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  7
 Số lượt truy cập :  33462028
Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 8/2014
Thứ bảy, 25-10-2014 | 04:36:28

Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thế giới tháng 8/2014 vẫn duy trì xu hướng giảm giá so với tháng trước đó và giảm mạnh so với cùng tháng năm ngoái, do nguồn cung ở nước sản xuất và xuất khẩu hàng đầu về đậu tương và ngô – Mỹ - dồi dào.

 

Cùng với xu hướng giảm thị trường thế giới thì giá TĂCN & nguyên liệu trong nước cũng giảm nhẹ.

 

I. THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

 
Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 8/2014
 

Giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới trong tháng 8/2014 giảm so với tháng trước đó và giảm mạnh so với cùng tháng năm ngoái, do vụ mùa bội thu đối với cây trồng đậu tương và ngô ở nước sản xuất và xuất khẩu hàng đầu – Mỹ.

 

Kể từ đầu năm đến nay, giá ngô đã có 4 tháng giảm liên tiếp, giảm 2,6% so với tháng trước đó và giảm mạnh 23,2% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân là do nguồn cung toàn cầu dồi dào cùng với nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh.

 

Giá đậu tương trong tháng 8/2014 giảm xuống còn 481,5 USD/tấn, giảm 2,9% so với tháng trước đó và giảm 3,3% so với cùng tháng năm ngoái do sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2014/15 dự kiến tăng lên 304,69 triệu tấn, tăng 20,9 triệu tấn so với ước tính niên vụ 2013/14, do dự báo điều kiện thời tiết thuận lợi hỗ trợ cây trồng đậu tương ở nước sản xuất và xuất khẩu hàng đầu – Mỹ. Ngoài ra, nhu cầu thức ăn chăn nuôi toàn cầu suy giảm.

 

Sau khi giá bột cá tăng vọt lên gần mức cao lịch sử hồi tháng 12/2012, ở mức 2000,88 USD/tấn trong tháng 6/2014, giá bột cá thế giới đã giảm tháng thứ hai liên tiếp trong tháng 8/2014, xuống còn 1.850 USD/tấn, giảm 7,3% so với tháng trước đó nhưng tăng mạnh 14% so với cùng tháng năm ngoái. Nguyên nhân do hiện tượng El Nino đe dọa sản lượng cá cơm Peru – nước có sản lượng bột cá hàng đầu thế giới. Dự kiến sản lượng bột cá Peru năm 2014 sẽ đạt 950.000 tấn, giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Với điều kiện thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng lúa mì ở khu vực sản xuất và xuất khẩu hàng đầu thế giới – EU, đẩy giá lúa mì có chuỗi giảm dài nhất 15 năm. Giá lúa mì thế giới trong tháng 8/2014 giảm nhẹ 0,7% so với tháng trước đó và giảm 12,8% so với cùng tháng năm ngoái, xuống còn 220 USD/tấn.

 

Đồ thị 1: Biến động giá đậu tương, ngô, lúa mì và bột cá thế giới tháng 8/2014 (Đvt: USD/tấn)

Nguồn: Vinanet.com.vn
 
II. THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC                                      
 
1. Biến động giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 8/2014
 

Giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước tháng 8/2014 tiếp tục xu hướng giảm nhẹ so với tháng trước đó. Cụ thể, giá ngô giảm 100 đ/kg so với tháng trước đó, xuống còn 5.600-6.100 đ/kg, giá cám gạo duy trì vững ở mức 6.200 đ/kg, giá bột cá không thay đổi, ở mức 14.000-20.000 đ/kg tùy loại, và giá khô đậu tương giảm 200 đ/kg, xuống còn 14.200 - 14.400 đ/kg.

 

2. Thực trạng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 8/2014 và một số vấn đề tồn tại

 

Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi nước ta luôn phải đối mặt với những thách thức khi giá bán sản phẩm giảm thấp, còn giá thành sản xuất luôn đứng ở mức cao. Ở rất nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước, người chăn nuôi đã buộc phải "treo" chuồng do thua lỗ. Nguyên nhân chính là do giá thức ăn chăn nuôi trong nước luôn cao (chiếm tới 65 đến 70% cơ cấu giá thành sản phẩm).

 

Trong đó, các loại nguyên liệu giàu năng lượng như ngô, cám, lúa mì thiếu (khoảng 30 đến 40%), thức ăn giàu đạm như đỗ tương, bột xương thịt, bột cá (khoảng 70 đến 80%), riêng các loại khoáng chất, vi lượng, phụ gia thì phải nhập khẩu 100%. Bởi thế, khi thị trường TĂCN thế giới biến động về cung và cầu, ngay lập tức ảnh hưởng tới thị trường trong nước. Việc phải nhập khẩu nguyên liệu TĂCN đồng nghĩa với việc người chăn nuôi phải gánh thêm chi phí về vận chuyển, kiểm định, thuế, rủi ro khi thức ăn không đạt chuẩn.

 

Do đặc thù nguyên liệu của ngành chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên khi hàng về tới cảng cũng chịu sự kiểm soát ngặt nghèo của các cơ quan hải quan, thú y, bảo vệ thực vật... khiến cho các doanh nghiệp khi tính giá thành sản phẩm buộc phải tăng thêm các chi phí: lưu kho, lưu bãi... khiến sản phẩm khi đến tay người chăn nuôi đã "đội" lên. So với các nước trong khu vực, giá TĂCN ở nước ta luôn cao hơn (khoảng 15 đến 20%), dẫn đến các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam khó cạnh tranh.

 

Trong Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra, mục tiêu đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính, chiếm tỷ trọng 42% trong cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp. Ðể đạt được, giai đoạn 2010-2015, ngành chăn nuôi sẽ phải bảo đảm tốc độ tăng trưởng bình quân 6 đến 7%/năm. Tuy nhiên, theo nhận định của các chuyên gia, mục tiêu đó khó có thể đạt được nếu ngay từ bây giờ không kịp thời xây dựng nguồn cung cấp nguyên liệu TĂCN một cách ổn định. Ðiều đó có nghĩa, chúng ta phải tối ưu hóa được nguồn nguyên liệu trong nước bằng nhiều biện pháp linh hoạt.

 

3. Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu

 

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 7 đạt 302 triệu USD, giảm 26,14% so với tháng trước đó nhưng tăng 9,04% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung 7 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã chi 1,9 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 8,65% so với cùng kỳ năm trước.

 

III.DỰ BÁO CUNG-CẦU NGUYÊN LIỆU TĂCN THÁNG 9/2014
 
Ngô
 

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2014/15 tăng nhẹ đạt 985,39 triệu tấn, tăng 6,37 triệu tấn so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết ở nước trồng chủ yếu được cải thiện. Dự trữ ngô cuối kỳ của thế giới đạt 187,82 triệu tấn, tăng 16,73 triệu tấn so với đầu kỳ.

 
Bảng 1: Dự báo cung cầu ngô thế giới tháng 9/2014 (triệu tấn)
 
 
2014/15
Dự trữ đầu kỳ
Cung
Tiêu thụ
 
Dự trữ cuối vụ
Sản lượng
Nhập khẩu
Ngành TACN
Nội địa
Xuất khẩu
Thế giới
171,1
985,4
114,2
594,4
968,7
115,9
187,8
Mỹ
30,0
356,4
0,8
133,4
297,5
43,8
45,9
Các nước
còn lại
141,1
629
113,5
461,1
671,2
72,0
141,9
Nước XK chủ yếu
24,3
113,5
0,8
59,1
77,3
38,2
23,2
Argentina
3,5
26
0,01
6
9
16
4,5
Brazil
17,5
74
0,8
47,5
56,5
20
15,8
Nước NK chủ yếu
15,8
123
67,5
133,4
186,4
3
17
EU-27 
5,4
67,1
11
55,5
74,5
2
6,9

Đông Nam á

3,4
27,5
9,2
27,7
35,9
0,4
3,7
Trung Quốc
77,5
222
3
162
222
0,1
80,4
Nguồn: USDA
 
Đậu tương
 
Bảng 2: Dự báo cung cầu đậu tương thế giới tháng 9/2014(triệu tấn)
 
2014/2015
Dự trữ đầu kỳ
Cung
Tiêu thụ
Dự trữ CK
SL
NK
Nghiền ép
Nội địa
XK
Thế giới
67,1
304,7
110,6
250,9
283,4
113,3
85,6
Mỹ
3,8
103,9
0,4
47,8
50,8
45,6
11,7
Các nước khác
63,3
200,9
110,1
203,1
232,6
67,7
73,9
Nước XK chính
46
156,6
0,5
80,8
86,1
61
56,1
Argentina
28,6
54
0
39,8
41,9
8,5
32,2
 Brazil
17,1
91
0,5
37,1
40,1
45
23,5
Nước NK chính
14,6
14,9
98,7
95,5
113
0,4
14,8
Trung Quốc
13,3
12
73
73,5
84,9
0,3
13,1
Nguồn: USDA
 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2014/15 sẽ đạt 304,69 triệu tấn, tăng 20,9 triệu tấn so với niên vụ trước, do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 283,4 triệu tấn, lượng đậu tương thế giới dư thừa khoảng 21,29 triệu tấn.

 
Lúa mì
 

Bảng 3: Dự báo cung cầu lúa mì thế giới tháng 9/2014 (triệu tấn)

2014/2015
Dự trữ đầu kỳ
Cung
Tiêu thụ
 
Dự trữ cuối kỳ
SL
NK
Ngành TACN
Nội địa
XK
Thế giới
186,5
697,0
149,9
128,1
696,2
151,8
187,4
Mỹ
15,9
53,4
4,4
4,6
33,1
25,9
14,7
Các nước khác
170,7
643,6
145,5
123,5
663,1
126
172,7
Nước XK chính
28,7
211,4
6,1
60,8
144
73,5
28,7
Australia
5,4
25,5
0,1
3,2
6,6
18,5
6
Canada
9,8
28,5
0,5
4,5
9,8
21
8,1
EU-27
10,7
144,9
5,5
53
121,5
27,5
12,1
Nước NK chủ yếu
92,8
194,6
78,6
29,9
264,7
5,4
95,9
Trung Quốc
58,2
123
3
20
121
1
62,2
Nguồn: USDA
 

Dự báo, tổng sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2014/15 sẽ đạt 716,09 triệu tấn, tăng 2,09 triệu tấn so với niên vụ trước do dự báo thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng lúa mì ở các nước Nga, Ukraine và Trung Quốc. Nhu cầu tiêu thụ toàn cầu đạt 706,79 triệu tấn, lượng lúa mì thế giới dư thừa khoảng 9,3 triệu tấn.

 

Theo VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 971

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD