Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  33459107
Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2015
Thứ hai, 01-02-2016 | 08:24:03

Theo số liệu thống kê, trong năm 2015, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1.341.839 tấn, trị giá 2.674.238.962 USD, giảm 20,63% về lượng và giảm 24,82% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

 

Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, với 191.644 tấn, trị giá 358.821.179 USD, giảm 22,91% về lượng và giảm 28,63% về trị giá.

 

Hoa Kỳ là thị trường lớn thứ hai, Việt Nam xuất khẩu 157.117 tấn, cà phê sang thị trường này, trị giá 313.337.829 USD, giảm 4,91% về lượng và giảm 13,4% về trị giá.

 

Nhìn chung trong năm 2015, hầu hết các thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam đều sụt giảm xuất khẩu. Ba thị trường có mức sụt giảm mạnh nhất là Bỉ giảm 40,72% về lượng và giảm 42,87% về trị giá; Ấn Độ giảm 35,49% về lượng và giảm 41,18% về trị giá; Nam Phi giảm 45,57% về lượng và giảm 51,11% về trị giá.

 

Một số thị trường có mức tăng trưởng nhẹ: xuất khẩu sang Nhật Bản tăng 10,99% về lượng và tăng 0,63% về trị giá; xuất sang Ba Lan tăng 13,11% về lượng và tăng 8,14% về trị giá; xuất sang Singapore tăng 51,47% về lượng và tăng 33,31% về trị giá; xuất sang Ai Cập tăng mạnh, tăng 73,36% về lượng và tăng 50,75% về trị giá; xuất sang Campuchia tăng 23,89% về lượng và tăng 24,59% về trị giá.

 

Thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất là Ai Cập tăng mạnh, tăng 73,36% về lượng và tăng 50,75% về trị giá.

 

Niên vụ cà phê 2014 - 2015, ngành cà phê bị tác động bởi biến đổi khí hậu khiến năng suất, chất lượng cà phê giảm. Cùng với đó, giá cà phê và lượng xuất khẩu đều giảm. Đây là niên vụ thứ 3 liên tiếp sản lượng cà phê sụt giảm.

 

Niên vụ cà phê 2014/2015 sản lượng giảm trên 20% so với niên vụ trước. Nguyên nhân do thời tiết thay đổi, hạn hán nghiêm trọng trong thời kỳ cà phê phát triển, mưa đến sớm khi thu hoạch, cà phê ra hoa không tập trung. Mặc dù Việt Nam cũng đã có chương trình tái canh cho các vườn cà phê già cỗi trên 20 năm tuổi, tuy nhiên vì nhiều lý do khiến quá trình tái canh diễn ra khá chậm.

 

Theo báo cáo của Vicofa, niên vụ vừa qua là một năm đầy khó khăn của ngành cà phê. Giá xuất khẩu hiện nay chỉ còn 1.800 USD/tấn so với thời điểm cao 2.100 -2.220 USD/tấn của vụ trước, như vậy giảm 300-400 USD/tấn.

 

Giá cà phê hạt tại thị trường nội địa chỉ ở mức 33.000 đồng/kg, giảm 6.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm ngoái và thấp nhất trong 2 năm nay. Việc giá cà phê xuống thấp dưới 35.000 đồng/kg từ nửa năm nay khiến người nông dân không có lãi. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), trong năm 2015, đã có khoảng 30.000ha cà phê, chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ đã được bà con nông dân chuyển sang trồng hồ tiêu và các loại cây ăn quả.

 
Thống kê từ TCHQ về xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2015
 
Thị trường
Năm 2015
 
 Năm 2014
+/-(%)
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
1.341.839
2.674.238.962
1.690.564
3.556.887.418
-20,63
-24,82
Đức
191.644
358.821.179
248.607
502.741.300
-22,91
-28,63
Hoa Kỳ
157.117
313.337.829
165.238
361.825.622
-4,91
-13,4
Tây Ban Nha
117.600
230.597.074
113.571
232.329.325
-3,55
-0,75
Italia
105.578
198.562.436
118.830
239.146.351
-11,15
-16,97
Nhật Bản
84.169
169.559.854
75.833
168.504.270
+10,99
+0,63
Bỉ
64.491
124.280.458
10.8784
217.539.494
-40,72
-42,87
Nga
46.164
103.959.909
50.946
122.267.852
-9,39
-14,97
Trung Quốc
29.987
76.588.284
34.448
90.942.530
-12,95
-15,78
Angiêri
36.793
68.655.545
46.669
94.104.643
-21,16
 -27,04
Philippin
31.644
67.925.423
35.888
107.204.606
-11,83
-36,64
Anh
32.093
65.282.722
41.515
86.800.037
-22,7
-24,79
Pháp
32.613
61.358.156
43.154
87.210.951
-24,43
-29,64
Hàn Quốc
28.450
55.841.952
32.574
69.915.336
-12,66
-20,13
Thái Lan
22.850
54.282.922
34.575
72.197.116
-33,91
-24,81
Ấn Độ
27.398
48.662.236
42.471
82.736.344
-35,49
-41,18

Malaysia

19.408
39.972.404
27.068
56.283.785
-28,3
-28,98
Ba Lan
15.004
34.488.812
13.265
31.893.929
+13,11
+8,14
Indonêsia
13.528
31.611.790
15.941
35.353.569
-15,14
-10,58
Mêhicô
16.912
30.440.685
20.921
42.612.523
-19,16
-28,56
Hà Lan
13.588
27.175.631
13.912
29.564.968
-2,33
-8,08
Ôxtrâylia
12.646
26.779.166
13.247
29.359.462
-4,54
-8,79
Bồ Đào Nha
11.931
22.613.190
13.098
27.331.723
-8,91
-17,26
Israen
7.998
20.629.706
7.810
24.286.707
-2,41
-15,06
Ai Cập
7.905
13.859.707
4.560
9.193.959
+73,36
+50,75
Rumani
5.089
12.758.985
5.878
13.973.441
-13,42
-8,69

Canađa

5.660
11.537.934
7.024
14.413.056
-19,42
-19,95

Singapore

3.443
10.980.911
2.273
8.237.273
+51,47
+33,31

Nam Phi

5.832
10.305.388
10.715
21.078.354
-45,57
-51,11
Hy Lạp
5.139
9.790.813
5.968
12.494.436
-13,89
-21,64
Thụy Sỹ
2.284
4.502.467
1.593
3.514.126
-43,38
-28,12
Newzilân
2.148
3.932.476
2.612
5.921.308
-17,76
-33,59
Đan Mạch
1.388
2.596.504
1.619
3.337.122
-14,27
-22,19
Campuchia
306
1.364.379
247
1.095.134
+23,89
+24,59
 
 

T.Nga - Nhanhieuviet.

Trở lại      In      Số lần xem: 6431

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD