Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  60
 Số lượt truy cập :  34073469
Thị trường xuất khẩu gạo 10 tháng đầu năm 2013
Thứ tư, 27-11-2013 | 05:36:41

Tháng 10 xuất khẩu gạo tăng trở lại, với mức tăng gần 18% cả về lượng và kim ngạch (đạt 543.480 tấn, trị giá 242,65 triệu USD); Tính chung cả 10 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo cả nước vẫn giảm 15,15% về lượng và tăng 17,89% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 5,85 triệu tấn, tương đương 2,57 tỷ USD.

 

Giá gạo xuất khẩu giao dịch trong tháng 10 tăng đáng kể và biến động trong khoảng từ 365-405 USD/tấn đối với gạo 5% tấm, chủ yếu do giá trong nước tăng từ tác động của xuất khẩu qua biên giới Trung Quốc. Giá giao dịch có xu hướng ổn định từ cuối tháng 10 ở mức 390 USD/tấn nhưng so với cùng kỳ năm trước, giá xuất khẩu bình quân trong 10 tháng giảm 13,38 USD/tấn.

 

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong 2 tuần đầu tháng 11 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 142.265 tấn, với trị giá đạt 60,023 triệu USD. Lũy kế xuất khẩu từ đầu năm đến ngày 14/11 xuất khẩu gạo đạt 5,876 triệu tấn với trị giá 2.536 tỷ USD. Châu Phi là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong giai đoạn này với khối lượng đạt hơn 67.000 tấn, tiếp đến là châu Á với gần 48.000 tấn.

 

VFA cho biết, hiện giá lúa khô tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long loại thường dao động từ 5.300 – 5.400 đ/kg, lúa dài khoảng 5.600 – 5.700 đ/kg. Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm hiện khoảng 7.300 – 7.400 đ/kg tùy từng địa phương, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% tấm là 7.000 – 7.100 đ/kg tùy chất lượng và địa phương. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì tại mạn hiện khoảng 8.000 – 8.100 đ/kg, gạo 15% tấm 7.700 – 7.750 đ/kg và gạo 25% tấm khoảng 7.350 – 7.450 đ/kg tùy chất lượng và địa phương.

 

Trong tháng 10, lượng gạo xuất khẩu sang châu Phi giảm nhưng lượng gạo bán cho Trung Quốc lại tăng gần 10% so với tháng trước. Theo phân tích của VFA, việc xuất khẩu gạo những tháng trước giảm là do nhu cầu từ các thị trường truyền thống Đông Nam Á yếu đi. Mức tăng về lượng gạo xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc và châu Phi không bù đắp được sự suy giảm về lượng gạo xuất khẩu sang khu vực này. VFA dự báo thị trường thế giới sẽ tiếp tục chịu áp lực lớn từ việc Thái Lan giảm giá gạo xuất khẩu và việc nguồn cung tăng do các nước cung cấp gạo chủ chốt ở châu Á đang bước vào vụ thu hoạch. Vì vậy, xu hướng giảm giá có thể sẽ tiếp tục trong thời gian tới.

 

Theo VFA, trong 2 tháng còn lại của năm 2013, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm mạnh hơn. Theo ước tính, lượng gạo xuất khẩu trong các tháng 11 và 12/2013 sẽ vào khoảng 0,5 triệu tấn/tháng. Nếu dự báo này đúng, Việt Nam sẽ xuất khẩu được khoảng 6,7 triệu tấn gạo trong năm 2013.

 

Thị trường xuất khẩu gạo 10 tháng đầu năm 2013

 
Thị trường
T10/2013
10T/2913
T10/2013 so với T9/2013(%)
10T/2013 so với cùng kỳ(%)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá

Tổng cộng

543.480
242.651.420
5.851.380
2.573.903.236
+17,94
+17,53
-15,15
-17,89
Trung Quốc
169.779
70.647.042
1.929.069
800.761.608
+9,83
+8,98
+5,11
+1,96
Bờ biển Ngà
77.935
29.795.670
536.698
218.151.861
+93,53
+67,19
+12,77
+8,42
Malaysia
54.243
25.644.325
401.033
201.245.220
-10,98
-9,05
-40,22
-43,08
Philippines
10.274
5.521.031
362.043
160.665.730
-33,93
-14,09
-66,97
-65,69
Gana
34.291
17.009.276
333.989
158.401.270
+201,83
+170,97
+23,56
+22,47
Singapore
43.201
20.462.539
322.110
145.961.715
+27,31
+32,17
+46,77
+35,47
Hồng Kông
14.397
8.645.049
155.379
88.227.128
+3,74
+7,08
-7,12
-7,87
Indonesia
17.025
9.894.750
128.532
75.054.457
+6,26
+1,13
-72,50
-68,71
Angola
1.583
749.634
103.429
42.475.077
-34,56
-28,47
-9,79
-16,93
Nga
12.569
5.451.598
82.917
37.323.207
+32,21
+30,83
+527,40
+494,47
Angieri
5.295
2.286.350
88.284
37.104.892
-56,04
-52,99
+36,31
+24,84
Đông Timo
4.440
1.644.099
78.083
29.910.981
-45,84
-47,02
+57,41
+39,97
Hoa Kỳ
4.289
2.530.422
46.553
24.913.658
-9,21
-5,18
-18,31
+0,34
Đài Loan
2.099
1.101.864
48.068
24.011.959
-13,83
-11,06
-50,75
-47,15
Senegal
229
93.482
46.036
17.385.033
-86,91
-87,41
-74,52
-73,35
Nam Phi
368
178.845
30.938
13.977.271
-88,73
-87,87
-9,39
-16,67

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

1.366
737.377
17.324
10.483.522
-54,81
-58,48
+151,33
+149,61
Ucraina
5.184
2.173.294
24.418
10.179.949
-5,12
-0,77
+241,46
+193,23
Chi Lê
2.828
1.105.903
24.475
9.996.026
+120,94
+107,72
+145,91
+113,64
Bỉ
2.377
882.490
26.056
9.825.674
+116,48
+135,60
-17,98
-23,20
Hà Lan
749
401.107
17.494
7.731.605
+62,12
+58,36
+310,85
+195,62
Brunei
2.110
1.211.950
12.161
6.662.320
+52,90
+57,95
+1,60
-6,02
Australia
772
503.635
5.698
3.819.403
+35,44
+25,88
+27,47
+18,40
Thổ Nhĩ Kỳ
1.025
399.875
6.102
2.748.713
+99,03
+98,28
+119,97
+124,69
Pháp
62
34.652
2.419
1.337.447
-78,84
-77,29
+11,47
+3,57
Ba Lan
100
57.000
2.940
1.268.280
0,00
+5,95
+203,09
+127,16
Tây BanNha
119
53.082
2.430
1.091.504
-78,40
-77,97
+39,26
+12,92
Italia
0
0
1.254
593.483
*
*
-15,84
-27,55

(Số liệu của Tổng cục Hải quan)

 

Theo VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 1295

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD