Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  17
 Số lượt truy cập :  33346732
Thị trường xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm
Thứ ba, 09-09-2014 | 07:55:35

Theo thống kê, xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm 2014 giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, giảm 8,85% về lượng và giảm 5,97% về kim ngạch, đạt 3,86 triệu tấn, thu về 1,75 tỷ USD. Giá gạo xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm 2014 đạt 452,5 USD/tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2013.

 

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ước tính khối lượng gạo xuất khẩu tháng 8 đạt 584.000 tấn, trị giá 267 triệu USD. Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 8, khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 4,44 triệu tấn, trị giá 2,01 tỷ USD, giảm 9% về khối lượng, và giảm 5,3% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm tới 38% trong tổng lượng xuất khẩu và chiếm 36,18% tổng kim ngạch (đạt 1,47 triệu tấn, tương đương 631,52 triệu USD).

 

Đứng sau Trung Quốc, là thị trường Phillippine với 0,9 triệu tấn, tương đương 401,38 triệu USD (chiếm 23% cả về lượng và kim ngach); tiếp đến Gana 89,21 triệu USD, Malaysia 76,68 triệu USD, Singapore 57,94 triệu USD.

 

Xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch, nhưng đáng chú ý là xuất khẩu sang Philippines lại tăng mạnh tới 180% về lượng và tăng 183% về kim ngạch so cùng kỳ. 

 

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, những ngày cuối tháng 7, giá lúa khô tại kho khu vực ĐBSCL loại thường dao động từ 5.650– 5.750 đ/kg, lúa dài khoảng 5.850 – 5.950 đ/kg.

 

Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm hiện khoảng 7.500 – 7.600 đ/kg tùy từng địa phương, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% tấm là 7.350 – 7.450 đ/kg tùy chất lượng và địa phương.

 

Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì tại mạn hiện khoảng 9.150 – 9.250 đ/kg, gạo 15% tấm 8.750 – 8.850 đ/kg và gạo 25% tấm khoảng 8.250 – 8.350 đ/kg tùy chất lượng và địa phương.

 

Để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, hiện Cục Trồng trọt, Hiệp hội Lương thực Việt Nam phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành ĐBSCL triển khai thực hiện cánh đồng lớn - vùng nguyên liệu sản xuất lúa hàng hóa, sản xuất gắn với tiêu thụ. Bao gồm có 5 dạng hình vùng nguyên liệu phù hợp với thị trường tiêu thụ trong nước và thế giới như: cánh đồng lớn canh tác giống lúa Jasmine; cánh đồng lớn canh tác giống lúa cho gạo trắng hạt dài chất lượng cao; cánh đồng lớn canh tác giống lúa đặc sản: chuyên canh tác các giống lúa có chất lượng rất cao, đặc sản theo chỉ dẫn địa lý của địa phương; cánh đồng lớn canh tác giống nếp và giống lúa hạt tròn; cánh đồng lớn canh tác giống lúa chất lượng trung bình và giống lúa chất lượng thấp.

 

Theo Cục Trồng trọt, hiện tại toàn vùng ĐBSCL đã có 140.000 ha cánh đồng lớn - vùng nguyên liệu, dự kiến diện tích này sẽ mở rộng thêm 201.000 ha vào cuối năm 2014.

 

Số liệu xuất khẩu gạo 7 tháng năm 2014

 

Thị trường

7T/2014

7T/2013

7T/2014 so cùng kỳ(%)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

       3.857.606

       1.745.728.943

        4.232.338

        1.856.659.413

-8,85

-5,97

Trung Quốc

        1.465.629

           631.522.770

           1.471.619

               609.132.842

-0,41

+3,68

Philippines

           895.925

           401.383.474

              320.226

               141.916.617

+179,78

+182,83

Gana

           166.756

             89.209.455

              214.019

                 99.270.912

-22,08

-10,14

Malaysia

           164.958

             76.675.364

              238.676

               125.563.518

-30,89

-38,93

Singapore

           122.535

             57.940.715

              226.358

               101.150.153

-45,87

-42,72

Hồng Kông

             85.455

             50.352.912

              118.604

                 66.092.564

-27,95

-23,81

Bờ biển Ngà

             94.371

             43.143.914

              317.673

               131.448.836

-70,29

-67,18

Đông Timo

             75.750

             29.108.918

                52.195

                 19.995.773

+45,13

+45,58

Hoa Kỳ

             24.277

             15.521.640

                33.536

                 17.669.185

-27,61

-12,15

Đài Loan

             23.384

             13.658.823

                37.943

                 18.629.665

-38,37

-26,68

Nga

             22.451

               9.834.197

                49.186

                 22.393.478

-54,35

-56,08

Nam Phi

             22.721

               9.393.341

                24.681

                 11.159.833

-7,94

-15,83

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

             14.355

               8.868.654

                  9.113

                   5.694.188

+57,52

+55,75

Indonesia

             19.485

               8.854.846

                83.035

                 47.831.577

-76,53

-81,49

Algieri

             13.009

               5.493.810

                67.793

                 28.608.707

-80,81

-80,80

Chi Lê

             12.401

               5.223.503

                18.607

                   7.607.923

-33,35

-31,34

Brunei

               8.583

               4.776.798

                  8.000

                   4.350.960

+7,29

+9,79

Angola

               9.079

               4.316.204

                95.735

                 38.947.205

-90,52

-88,92

Ucraina

               8.736

               3.884.353

                10.652

                   4.550.600

-17,99

-14,64

Bỉ

               7.171

               3.563.836

                22.531

                   8.542.496

-68,17

-58,28

Australia

               4.028

               2.791.436

                  3.988

                   2.645.654

+1,00

+5,51

Hà Lan

               3.908

               1.976.074

                15.646

                   6.767.715

-75,02

-70,80

Thổ Nhĩ Kỳ

               2.624

               1.396.494

                  4.536

                   2.134.610

-42,15

-34,58

Pháp

               2.074

               1.212.194

                  1.813

                   1.025.361

+14,40

+18,22

Tây BanNha

               1.485

                  915.313

                  1.593

                      702.375

-6,78

+30,32

Senegal

               1.010

                  666.388

                41.282

                 15.431.092

-97,55

-95,68

Ba Lan

                  523

                  306.031

                  2.640

                   1.103.680

-80,19

-72,27

 

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 977

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD