Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  24
 Số lượt truy cập :  33359298
Thị trường xuất khẩu gạo 9 tháng đầu năm 2014
Thứ năm, 13-11-2014 | 08:11:42

Theo thống kê, tháng 9/2014, xuất khẩu gạo của cả nước đạt 518.963 tấn, trị giá 243,36 triệu USD, giảm 21,7% về lượng và 19,4% về kim ngạch so với tháng 8/2014; tính chung tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước 9 tháng năm 2014 đạt 5,01 triệu tấn giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2013, tổng kim ngạch đạt hơn 2,28 tỷ USD, giảm 2,38%. Giá gạo xuất khẩu trung bình 9 tháng năm nay đạt 455,26 USD/tấn tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2013.

 

Đây là kết quả đáng mừng, bởi lẽ giá gạo thế giới từ đầu năm đến nay đã giảm so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, theo số liệu của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO) cho thấy, duy nhất chỉ có giá gạo trắng 25% tấm xuất khẩu bình quân của nước ta trong 9 tháng qua tăng từ 358 USD/tấn lên 376 USD/tấn, trong khi của 3 đối thủ cạnh tranh Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan đều giảm lần lượt là 29,9%, 6,6% và 1,5%.

 

Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 10 năm 2014 ước đạt 669 nghìn tấn với giá trị 317 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 10 đầu năm 2014 ước đạt 5,68 triệu tấn và 2,59 tỷ USD, giảm 2,7% về khối lượng, nhưng lại tăng 1,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014 là Trung Quốc chiếm 33,78% về lượng và chiếm 32,48% về giá trị (với 1,69 triệu tấn, tương đương 741,38 triệu USD). Đáng chú ý nhất là thị trường Philippin có sự tăng trưởng đột biến trong 9 tháng đầu năm với mức tăng gấp 3,19 lần về khối lượng và gấp 3,23 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Với mức tăng trưởng này, Philippin vươn lên vị trí đứng thứ 2 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm trên 22,06% cả về lượng và kim ngạch; tiếp đến là Malaysia, Gana và Singapore, chiếm thị phần lần lượt là 7,07%; 5,76% và 3,19% về kim ngạch.

 

Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) dự báo, năm 2015 sẽ là năm khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam. Theo phân tích của VFA, năm 2015 gạo Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh khốc liệt với gạo Thái Lan, nhất là thế mạnh của Việt Nam là loại gạo thơm (Jasmine), Thái Lan cũng có 2 giống lúa khác cạnh tranh về chất lượng và giá lại tương đương. Sự cạnh tranh không chỉ trong khu vực châu Á mà ở cả các thị trường châu Phi cũng sẽ diễn ra trong thời gian tới. Trong khi đó, tiêu thụ qua đường tiểu ngạch đang có sự quản lý chặt chẽ nên sẽ khó có việc các doanh nghiệp, tư thương dễ dàng xuất gạo qua đường này.

 

Từ nay tới cuối năm, giá gạo trong nước sẽ đứng ở mức hiện nay, khó tăng cao mà có thể giảm nhẹ do nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường đã giảm. Tính bình quân cả năm giá lúa trong nước vẫn khá tốt, có lợi cho nông dân, tuy nhiên trong năm 2014 các doanh nghiệp xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu trong nước biến động theo hướng tăng, hàng xuất qua đường tiểu ngạch được thương lái mua giá cao, trong khi giá xuất khẩu lại phụ thuộc vào thị trường thế giới. Trong năm 2014, các doanh nghiệp thuộc VFA sẽ cố gắng tiêu thụ hết lúa hàng hoá cho nông dân, đồng thời cân đối để có lượng gạo xuất khẩu hợp lý cho những tháng cuối năm 2014 và đầu năm 2015.

 

Trước dự báo từ VFA, ông Phan Huy Thông, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông quốc gia cho rằng, trong trường hợp khó khăn đầu ra cho lúa gạo năm 2015, ngành nông nghiệp cần xem xét việc nên duy trì sản xuất vụ Đông Xuân 2015 ở mức độ nào, cân nhắc với những vùng hạn có nên giữ quy mô sản xuất vụ Đông Xuân như hiện nay hay không... Đặc biệt, ngành cần có phương án tạm trữ ngay từ sớm để giữ ổn định sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2014-2015, đây là vụ lúa được coi là có lãi nhất trong năm do không bị ảnh hưởng từ thời tiết...

 

Số liệu Hải quan xuất khẩu gạo 9 tháng đầu năm 2014

 

Thị trường

9T/2014

9T/2013

9T/2014 so cùng kỳ(%)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

       5.013.995

       2.282.646.554

       5.322.709

       2.338.412.577

-5,80

-2,38

Algieri

             31.349

             13.515.014

             83.249

             34.919.942

-62,34

-61,30

Angola

             11.295

               5.667.825

           102.096

             41.828.443

-88,94

-86,45

Ba Lan

                  623

                  366.231

               2.840

               1.211.280

-78,06

-69,76

Bỉ

               9.247

               4.629.632

             23.680

               8.943.184

-60,95

-48,23

Bờ biển Ngà

           139.701

             67.712.592

           462.263

           189.939.191

-69,78

-64,35

Brunei

             10.693

               5.974.368

             10.051

               5.450.370

+6,39

+9,61

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

             18.861

             11.757.455

             16.004

               9.772.825

+17,85

+20,31

Chi Lê

             12.686

               5.351.608

             21.647

               8.890.123

-41,40

-39,80

Đài Loan

             27.902

             16.082.653

             46.324

             23.069.148

-39,77

-30,29

Đông Timo

             76.025

             29.267.299

             73.643

             28.266.882

+3,23

+3,54

Gana

           242.333

           131.584.200

           299.699

           141.391.994

-19,14

-6,94

Hà Lan

               5.011

               2.583.258

             16.745

               7.330.498

-70,07

-64,76

Hoa Kỳ

             30.658

             19.707.500

             42.539

             22.545.016

-27,93

-12,59

Hồng Kông

           116.439

             68.650.503

           141.549

             79.946.549

-17,74

-14,13

Indonesia

             88.385

             40.950.681

           112.807

             66.023.207

-21,65

-37,98

Malaysia

           356.199

           161.407.890

           347.964

           176.337.770

+2,37

-8,47

Nam Phi

             33.216

             13.922.228

             30.570

             13.798.525

+8,66

+0,90

Nga

             23.375

             10.258.959

             70.373

             31.885.802

-66,78

-67,83

Australia

               5.587

               3.869.046

               5.024

               3.369.938

+11,21

+14,81

Pháp

               2.157

               1.268.083

               2.380

               1.325.626

-9,37

-4,34

Philippines

        1.129.371

           503.649.058

           353.069

           155.677.699

+219,87

+223,52

Singapore

           151.038

             72.713.205

           280.464

           126.237.868

-46,15

-42,40

Tây BanNha

               1.871

               1.188.708

               2.332

               1.049.132

-19,77

+13,30

Thổ Nhĩ Kỳ

               2.849

               1.560.019

               5.077

               2.348.838

-43,88

-33,58

Trung Quốc

        1.693.683

           741.378.838

        1.764.968

           732.280.508

-4,04

+1,24

Ucraina

               9.443

               4.214.480

             19.234

               8.006.655

-50,90

-47,36

Senegal

             43.058

             15.047.983

             45.807

             17.291.551

-6,00

-12,97

 

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 1038

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD