Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  32
 Số lượt truy cập :  34091535
Xuất khẩu cà phê giảm về lượng nhưng tăng mạnh về kim ngạch
Thứ ba, 25-04-2017 | 14:15:00

Trong quí I/2017 mặc dù lượng cà phê xuất khẩu giảm, nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, do giá cà phê xuất khẩu tăng.

 

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, quí I năm 2017 cả nước xuất khẩu 453.967 tấn cà phê, thu về trên 1 tỷ USD (giảm 5% về lượng nhưng tăng 27% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).

 

Trong số 33 thị trường chủ yếu tiêu thụ cà phê của Việt Nam, thì Đức, Hoa Kỳ, Italia. Tây Ban Nha, Bỉ là các thị trường đứng đầu về kim ngạch; trong đó, xuất khẩu sang Đức nhiều nhất với 80.163 tấn, trị giá 174 triệu USD (tuy lượng xuất khẩu tương đương mức cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá trị lại tăng 35,4%); xuất khẩu sang Hoa Kỳ 72.598 tấn, trị giá 165 triệu USD (tăng 15% về lượng và tăng 56% về kim ngạch); sang Italia 42.455 tấn, trị giá 93,9 triệu USD (giảm 3,4% về lượng nhưng tăng 30% về kim ngạch); sang Tây Ban Nha 29.339 tấn, trị giá 64 triệu USD (giảm 7% về lượng nhưng tăng 21% về kim ngạch); sang Bỉ 28.622 tấn, trị giá 62,3 triệu USD (tăng 44,4% về lượng và tăng 80% về kim ngạch).

 

Trong quí I/2017 mặc dù lượng cà phê xuất khẩu giảm, nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, do giá cà phê xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm tăng tới hơn 31%, lên 2.262 USD/tấn.

 

Tại thị trường nội địa, trong quý I, giá cà phê bình quân tăng do thời tiết khô hạn khiến sản lượng sụt giảm, bên cạnh đó nhà sản xuất chưa vội bán ra, đợi giá tăng trong thời gian tới.

 

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong quý I, giá cà phê bình quân tại thị trường nội địa tăng từ 1.600 - 2.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê vối nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tính đến 15/3/2017 tăng 2.000 - 2.200 đồng so với cuối tháng 2, lên 46.000 - 46.900 đồng/kg.

 

Giá cà phê tăng trong bối cảnh thời tiết khô hạn, khiến sản lượng cà phê tại nhiều nước sụt giảm, thời tiết khô hạn tại Brazil làm giảm sản lượng Robusta. Bên cạnh đó, nguồn cung cà phê Robusta tại Indonesia giảm và sản lượng tại Việt Nam cũng giảm.

 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu cà phê quí I/2017

 

Thị trường

Quí I/2017

+/-(%) Quí I/2017 so với cùng kỳ

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

453.967

1.029.087.496

-4,94

+26,95

Đức

80.163

174.073.645

0,00

+35,38

Hoa Kỳ

72.598

165.135.102

+14,87

+56,40

Italia

42.455

93.854.022

-3,39

+30,06

Tây Ban Nha

29.339

64.229.493

-6,98

+20,70

Bỉ

28.622

62.330.731

+44,42

+79,51

Nhật Bản

23.579

54.480.896

-1,69

+26,28

Angeria

16.026

34.880.162

+9,27

+51,50

Nga

11.204

28.400.231

-48,40

-24,30

Anh

11.210

25.915.338

-19,84

+12,93

Trung Quốc

7.707

23.370.926

-48,67

-22,50

Philippines

9.446

22.003.420

-49,54

-37,07

Hàn Quốc

9.994

21.323.092

+28,14

+59,31

Pháp

9.168

19.683.527

-22,50

+4,84

Malaysia

7.041

16.048.553

-7,31

+22,04

Ấn Độ

7.697

16.017.055

-35,11

-12,39

Mexico

6.973

14.538.967

-33,96

-14,06

Ba Lan

5.094

12.913.626

+21,20

+56,15

Australia

4.283

9.911.006

+9,76

+42,33

Indonesia

3.525

8.362.967

+1,56

+35,93

Hà Lan

3.377

8.337.883

+11,31

+63,20

Israel

1.844

7.027.264

-26,85

+4,14

Bồ Đào Nha

2.590

5.865.020

-34,92

-9,98

Thái Lan

1.685

5.415.629

+88,48

+98,85

Ai Cập

1.946

3.962.969

-58,31

-42,59

Canada

1.387

3.244.830

-16,85

+13,91

Rumani

1.073

3.178.049

-28,66

+9,55

Singapore

769

2.552.428

+50,78

+23,12

Hy Lạp

1.067

2.347.611

-45,14

-24,51

Nam Phi

608

1.276.120

-71,58

-61,66

Đan Mạch

400

897.263

-36,20

-13,10

NewZealand

310

768.750

-25,66

+19,15

Campuchia

122

536.725

-6,15

+7,00

Thụy Sĩ

116

262.030

-93,29

-90,90

 

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 711

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD