Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  19
 Số lượt truy cập :  33458414
Xuất khẩu cà phê tăng cả lượng và trị giá
Chủ nhật, 12-10-2014 | 06:10:30

Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1.265.707 tấn, trị giá 2.617.704.721 USD, tăng 30,7% về lượng và 25,98% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

 

Đức tiếp tục là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, với 180.944 tấn, trị giá 364.894.860 USD, tăng 38,59% về lượng và tăng 35,64% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14% tổng trị giá xuất khẩu.

 

Hoa Kỳ là thị trường lớn thứ hai, Việt Nam xuất khẩu 121.308 tấn cà phê sang thị trường Hoa Kỳ, trị giá 259.512.826 USD, tăng 16,34% về lượng và tăng 13,9% về trị giá. Italia là thị trường lớn thứ ba, với 89.831 tấn cà phê, trị giá 178.155.37 USD, tăng 44,46% về lượng và tăng 39,65% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

 

Nhìn chung trong 8 tháng đầu năm 2014, hầu hết các thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam đều đạt mức tăng trưởng. Thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh nhất là Nam Phi, tăng 176,06% về lượng và tăng 237,11% về trị giá. Một số thị trường cũng có mức tăng mạnh là: xuất khẩu cà phê sang Bỉ tăng 174,95% về lượng và tăng 150,36% về trị giá; Thái lan tăng 116,15% về lượng và tăng 111,39% về trị giá; xuất sang Singapo tăng 176,06% về lượng và tăng 237,11% về trị giá.

 

Một số thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu: xuất sang Mêhicô giảm 36,04% về lượng và giảm 37,37% về trị giá; xuất sang Israen giảm 40,69% về lượng và giảm 20,11% về trị giá; xuất sang Trung quốc giảm 6,93% về lượng và giảm 11,49% về trị giá.

 

Giá cà phê xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2014 đạt 2.068 USD/tấn, giảm 3,59% so với năm 2013. 

 

Số liệu của Hải quan về xuất khẩu cà phê Việt Nam 8tháng đầu năm 2014

 
Thị trường
8Tháng/2013
 8Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá
Tổng
968.390
2.077.852.831
1.265.707
2.617.704.721
+30,7
+25,98
Đức
130.558
269.015.063
180.944
364.894.860
+38,59
+35,64
Hoa Kỳ
104.266
227.837.356
121.308
259.512.826
+16,34
+13,9
Italia
62.186
127.573.885
89..831
178.155.937
+44,46
+39,65
Bỉ
33.229
71.069.236
91.364
177.925.962
+174,95
+150,36
Tây Ban Nha
74.149
149.954.833
80.916
164.735.000
+9,13
+9,86
Nhật Bản
57.964
126.954.425
58.820
129.108.605
+1,48
+1,7
Nga
25.146
60.156.112
38.172
89.336.051
+51,8
+48,51
Philippin
24.837
58.820.515
24.204
74.318.063
-2,55
+26,35
Anh
29.177
64.181.889
31.908
66.358.037
+9,36
+3,39
Pháp
26.344
55.129.480
32.481
64.703.935
+23,3
+17,37
Angiêri
16.831
34.755.163
32.487
64.047.847
+93,02
+84,28
Ấn Độ
23.609
47.637.046
30.729
59.449.515
+30,16
+24,8
Trung Quốc
24.922
65.115.827
23.196
57.636.374
-6,93
-11,49
Hàn Quốc
21.311
46.299.736
22.470
47.556.288
+5,44
+2,71

Malaysia

12.976
29.875.599
19.290
39.651.537
+48,66
+32,72
Thái Lan
7.905
16.945.858
17.087
35.822.647
+116,15
+111,39
Mêhicô
26.438
54.910.528
16.911
34.390.594
-36,04
-37,37
Indonêsia
10.600
23.164.288
15.427
32.993.383
+45,54
+42,43
Ba Lan
7.742
16.499.061
9.733
22.803.249
+25,72
+38,21
Bồ Đào Nha
7.169
15.305.296
10.052
20.881.066
+40,21
+36,43
Hà Lan
9.890
21.872.039
10.025
20.808.138
+1,37
-4,86
Ôxtrâylia
10.800
22.898.785
9.436
20.462.814
-12,63
-10,64

Nam Phi

3.623
7.175.088
8.689
16.940.401
+139,83
+136,1
Israen
8.101
17.003.153
4.805
13.584.337
-40,69
-20,11

Canađa

3.747
8.018.309
5.364
11.398.612
+43,15
+42,16
Rumani
 
 
4.252
10.040.076
 
 
Hy Lạp
3.758
7.771.841
3.789
7.943.258
+0,82
+2,21
Ai Cập
2.326
4.750.831
3.363
6.709.428
+44,58
+41,23

Singapore

614
1.822.251
1.695
6.142.962
+176,06
+237,11
Newzilân
 
 
1.766
3.971.365
 
 
Thụy Sỹ
640
1.411.527
1.160
2.556.096
+81,25
+81,09
Đan Mạch
1.246
2.584.579
1.093
2.229.528
-12,28
-13,74
Campuchia
 
 
174
791.899
 
 
 
 

T.Nga - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 1013

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD