Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  71
 Số lượt truy cập :  34080621
Xuất khẩu cao su sang các thị trường 6 tháng đầu năm 2016
Thứ bảy, 06-08-2016 | 05:45:54

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2016, cả nước xuất khẩu 444.200 tấn cao su, thu về 551,46 triệu USD (tăng 5,44% về lượng nhưng lại giảm 10,17% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015). Giá cao su xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm đạt 1.241 USD/tấn, giảm 15% so cùng kỳ.

 

Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 7/2016 đạt 120 ngàn tấn với giá trị 153 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cao su 7 tháng đầu năm đạt 564 ngàn tấn, thu về 705 triệu USD, tăng 8,8% về khối lượng nhưng giảm 7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

 

Trung Quốc và Ấn Độ là 2 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2016, chiếm 63% thị phần. Trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc đạt 244.053 tấn, tương đương 298,73 triệu USD (tăng 18,72% về lượng nhưng giảm 0,12% về kim ngạch); xuất sang thị trường Ấn Độ đạt 34.947 tấn, tương đương 46,42 triệu tấn (tăng 7,42% về lượng nhưng giảm 6,78% về kim ngạch so với cùng kỳ).

 

Trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su tăng mạnh ở các thị trường sau: Nga (tăng 133% về lượng và tăng 104,5% về kim ngạch); C.H Séc (tăng 455% về lượng và tăng 341% về kim ngạch); Tây BanNha (tăng 45,45% về lượng và tăng 20% về kim ngạch).

 

Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: Malaysia (giảm 46,52% về lượng và giảm 54,5% về kim ngạch); Phần Lan (giảm 36% về lượng và giảm 50% về kim ngạch); Singapore (giảm 27% về lượng và giảm 40,7% về kim ngạch).

 

Về nhập khẩu, ước khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 7/2016 đạt 36 ngàn tấn, với giá trị 58 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này 7 tháng đầu năm 2016 lên 232 ngàn tấn, trị giá 354 triệu USD, tăng 4,7% về khối lượng nhưng giảm 7,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

 

Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2016 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia và Đài Loan, chiếm 56% thị phần. Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu cao su từ các thị trường: Malaixia (+27,4%), Trung Quốc (+28,7%), Indonesia (+5,7%). Giảm mạnh nhập khảu từ các thị trường: Campuchia (giảm 31%) tiếp theo là Nga (giảm 29%). Nhập khẩu từ các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan cũng giảm lần lượt là 7,2%, 8,8% và 7,7%.

 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu cao su 6 tháng đầu năm 2016

 

Thị trường

 

6T/2016

+/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

444.200

551.455.153

+5,44

-10,17

Trung Quốc

244.053

298.730.292

+18,72

-0,12

Ấn Độ

34.947

46.418.260

+7,42

-6,78

Malaysia

36.595

43.515.435

-46,52

-54,47

Hàn Quốc

14.802

19.655.610

+20,59

+5,89

Đức

15.308

19.211.354

+43,05

+13,10

Hoa Kỳ

12.415

14.489.911

-13,52

-24,18

Đài Loan

10.264

13.459.131

-2,50

-18,35

Thổ Nhĩ Kỳ

9.282

11.203.221

+1,58

-14,35

Nhật Bản

5.147

7.337.637

+10,36

-6,61

Italia

5.524

6.513.719

+30,41

+3,42

Tây BanNha

5.143

6.268.409

+45,45

+20,19

Indonesia

4.489

5.863.501

-8,33

-13,92

Braxin

5.085

5.564.203

+27,54

+1,20

Nga

4.149

5.442.458

+133,22

+104,47

Hà Lan

3.904

4.986.781

-18,03

-31,41

Pakistan

2.695

3.378.295

-19,17

-20,03

Pháp

1.571

2.191.674

+8,42

-7,54

Bỉ

2.024

2.121.189

-28,81

-35,49

Canada

1.178

1.648.741

-11,69

-21,97

CH Séc

1.099

1.316.447

+455,05

+341,18

Áchentina

926

1.146.975

-13,30

-28,87

Hồng Kông

800

1.003.348

+25,39

+1,91

Anh

749

985.555

-17,96

-28,43

Mexico

604

825.945

-11,05

-26,70

Thụy Điển

605

788.357

+20,04

+4,96

Phần Lan

464

579.197

-36,09

-50,01

Singapore

24

28.613

-27,27

-40,77

 

Theo VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 1035

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD