Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  31
 Số lượt truy cập :  33275680
Lập bản đồ QTL kháng độc nhôm trong quần thể RIL đậu tương (Glycine max L.) bởi trình tự RAD
Thứ năm, 16-09-2021 | 08:30:54

Xinxin Wang, Yanbo Cheng, Ce Yang, Cunyi Yang, Yinghui Mu, Qiuju Xia, Qibin Ma

 

1 Phòng thí nghiệm trọng điểm nhà nước về bảo tồn và sử dụng các nguồn sinh học nông nghiệp cận nhiệt đới, Đại học Nông nghiệp Nam Trung Quốc, Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc, 

2 Phòng thí nghiệm trọng điểm về tạo giống phân tử thực vật của Tỉnh Quảng Đông, Cao đẳng Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Nam Trung Quốc, Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc, 

3 Trung tâm Nghiên cứu Kỹ thuật Quốc gia về Nhân giống Thực vật trong Không gian, Đại học Nông nghiệp Nam Trung Quốc, Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc, 

4 Viện Genomics Bắc Kinh (BGI) - Thâm Quyến, Thâm Quyến, Trung Quốc

 

TÓM TẮT

 

Độc tính nhôm (Al3+) là một độc tính phi sinh học điển hình làm hạn chế nghiêm trọng sản lượng cây trồng ở đất chua. Trong nghiên cứu này, một quần thể RIL (dòng lai tái tổ hợp, F12) có nguồn gốc từ tổ hợp lai Zhonghuang 24 (ZH 24) x Huaxia 3 (HX 3) (160 dòng) đã được thử nghiệm bằng cách trồng thủy canh. Độ dài rễ tương đối (RRE) và hàm lượng Al3+ đỉnh (AAC) được đánh giá cho mỗi dòng và mối tương quan âm đáng kể đã được phát hiện giữa hai chỉ số. Dựa trên bản đồ liên kết di truyền mật độ cao, dữ liệu kiểu hình được sử dụng để xác định các locus tính trạng số lượng (QTLs) liên quan đến các tính trạng này. Với khoảng thời gian tổng hợp ánh xạ (CIM) của bản đồ liên kết, năm QTL giải thích 39,65% biến thể RRE và AAC được phát hiện trên nhiễm sắc thể (Chrs) Gm04, Gm16, Gm17 và Gm19. Hai QTLs mới, qRRE_04 và qAAC_04, nằm trên cùng một vùng của bin93-bin94 trên Chr Gm04, giải thích sự biến đổi kiểu hình lần lượt là 7,09% và 8,98%. Hơn nữa, kết quả phân tích biểu hiện của các gen ứng viên trong năm vùng di truyền của QTLs cho thấy sáu gen (Glyma.04g218700, Glyma.04g212800, Glyma.04g213300, Glyma.04g217400, Glyma.04g216100 và Glyma.04g220600) thể hiện sự khác biệt đáng kể biểu hiện liên quan giữa việc xử lý Al3+ và sự kiểm soát của giống bố mẹ. Kết quả của phân tích qRT -PCR chỉ ra rằng Glyma.04g218700 được điều chỉnh bằng cách xử lý Al3+ với mức độ biểu hiện tăng lên hàng trăm lần và có thể là gen ứng cử viên có tiềm năng vai trò trong phản ứng với ngộ độc nhôm. Do đó, những nỗ lực của chúng tôi sẽ cho phép phân tích các gen ứng cử viên và sẽ đóng góp vào các chiến lược cải thiện khả năng chống chịu nhôm ở đậu tương.

 

Chi tiết xin xem tệp đính kèm!

Võ Như Cầm theo PLOS - ONE.

Trở lại      Tải file      In      Số lần xem: 424

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây bệnh héo xanh hại lạc và xác định các dòng, giống kháng bệnh ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam ( Thứ hai, 25/04/2016 )
  • Bệnh rỉ sắt đậu nành ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Nghiên cứu vai trò của các yếu tố phiên mã đáp ứng auxin (GmARF) ở đậu tương và strigolactone ở arabidopsis trong chịu hạn và mặn ( Thứ tư, 20/07/2016 )
  • Sử dụng phương pháp nuôi cấy trên lá trong chọn giống đậu tương kháng Cercospora Kikuchii ( Thứ bảy, 15/01/2022 )
  • Lập bản đồ locus tính trạng số lượng về tính chịu ngập úng ở giai đoạn đầu của quần thể dòng tái tổ hợp đậu tương ( Thứ ba, 14/12/2021 )
  • Lập bản đồ qũy tích các tính trạng số lượng về khả năng chịu hạn trong quần thể dòng lai tái tổ hợp đậu tương ( Thứ năm, 09/12/2021 )
  • Lập bản đồ QTL và phân tích gen ứng cử viên cho tính chống chịu tách quả ở đậu tương (GLYCINE MAX) ( Thứ hai, 06/12/2021 )
  • Xác định QTL cho khả năng chống chịu với ngập úng ở giai đoạn cây con của đậu tương (Glycine max L. MERR.) ( Thứ năm, 02/12/2021 )
  • Phân tích các gen biểu hiện khác biệt trong mô lá đậu tương của các giống chống chịu và mẫn cảm với ngập úng đã biểu hiện bằng cách giải trình tự RNA ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Nghiên cứu tuổi thọ của hạt đậu tương hoang dại, đậu tương trồng và các dòng lai tái tổ hợp (RILS) ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Phân tích biến dị di truyền ở dạng và số trái đậu nành bằng phương pháp đường viên ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Chọn tạo giống đậu tương biến đổi gen kháng sâu ở Việt Nam ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Hiệu quả chủng vi khuẩn cố định đạm (Sinorhizobium fredii) và hòa tan lân (Pseudomonas stutzeri) dạng lỏng đối với đậu nành trồng trên nền đất lúa ở ĐBSCL ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Sản xuất và đánh giá chế phẩm vi sinh đối kháng phòng bệnh héo xanh lạc, vừng ( Thứ tư, 17/02/2016 )
  • Nghiên cứu chọn tạo giống lạc, đậu tương cho các tỉnh phía Bắc ( Thứ năm, 24/09/2015 )
  • Cây đậu đỗ ở các tỉnh phía Nam - Thực trạng và định hướng phát triển ( Chủ nhật, 15/11/2015 )
  • Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật quản lý sâu cuốn lá hại Lạc vụ xuân 2013, tại xã Hải Lĩnh, huyện Tỉnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ( Thứ hai, 07/03/2016 )
  • Đánh giá tác động của nano kim loại (sắt, đồng, coban) đến giống đậu tương HLĐN 29 ở Đồng Nai ( Thứ tư, 16/09/2020 )
  • Ảnh hưởng của thời gian gây úng đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà lưới ( Thứ ba, 22/09/2020 )
  • Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc họ nhân tố phiên mã ở đậu tương ( Thứ tư, 23/09/2020 )
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD