Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  13
 Số lượt truy cập :  33372157
Tuần tin khoa học 322 (01 - 07/04/2013)
Thứ bảy, 30-03-2013 | 22:22:15

 

Ba hệ thống di truyền kiểm soát sự tăng trưởng, phát triển và năng suất lúa (Oryza sativa L.): một sự đánh giá lại về ‘Cách Mạng Xanh’

 

Zhang và ctv. thuộc Viện Hàn Lâm Nông Nghiệp Trung Quốc cống bố kết quả nghiên cứu này trên tạp chí Theoretical and Applied Genetics (April 2013, Volume 126, Issue 4, pp 1011-1024). Cách Mạng Xanh (GR-I) bao trùm cả sự đáp ứng có tính chất toàn cầuvề dạng hình của cây lúa nửa lùn (SRCs) với các alen đột biến tại loci GA20ox2 hoặc SD1 mã hóa gibberellin 20-oxidase.

 

Hai loạt thí nghiệm đã được thực hiện để thẩm định lại ảnh hưởng gen đa tính trạng (pleiotropic effects) của SD1 và các mối quan hệ của nó với số lượng khá lớn các QTLs ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển và năng suất của cây lúa.

 

Ảnh hưởng của gen đa tính trạng đối với SD1 trong nền tảng di truyền của giống IR64 đối với chiều cao cây, sinh khối và chiều dài rễ, khối lượng hạt, đối với mức độ hữu thụ của hoa lúa và trổ bông muộn lần đầu tiên được xác định với các quần thể con lai rất lớn của các dòng gần như đẳng gen (near isogenic lines) đối với IR64 để xem xét gen SD1.

 

Trong loạt thí nghiệm thứ hai, QTLs điều khiển chín tính trạng liên quan đến tăng trưởng và năng suất đã được định tính bằng một mô phỏng mới về di truyền số lượng và phân tử, với các số liệu kiểu hình của quần thể nổi tiếng đơn bội kép giữa IR64 và Azucena trên 11 môi trường thí nghiệm khác nhau. Có 3 hệ thống di truyền: lộ trình SD1-mediated, lộ trình SD1-repressed và lộ trình SD1-independent điều khiển sự tăng trưởng, phát triển và năng suất cây lúa. Hệ thống SD1-mediated có tất cả 43 đơn vị di truyền biểu hiện chức năng (FGUs) được kiểm soát bởi GA. Hệ thống SD1-repressed là một hệ thống có tính chất lựa chọn khả năng (alternative) bao gồm 38 FGUs mà nó chỉ biểu hiện trong đột biến sd1. Hệ thống SD1-independent có 64 FGUs thể hiện tính độc lập của SD1.

 

Cách Mạng Xanh lần một (GR-I) cho thấy từ những khác biệt có tính chất tổng thể giữa hai hệ thống trước đây biểu hiện thông quan 3 khía cạnh như sau: (1) tính trạng/môi trường đặc thù; (2) phân bố của những alen tương ứng làm năng suất tăng lên trong bố mẹ; và (3) đáp ứng với phân N khác nhau. Kết quả cho thấy 71,4 % loci được phát hiện, có một QTL trong khác biệt này nằm giữa một alen có chức năng với một alen đột biến theo kiểu “loss-of-function”, trong khi đó, 28,6 % loci còn lại, hai alen có chức năng tạo ra nhiều ảnh hưởng khác biệt nhau.

 

Kết quả còn khẳng định rằng: hai chiến lược chung đối với Cách Mạng Xanh lần hai (GR-II) là: (1) khai thác triệt để hơn tiềm năng di truyền của hệ thống SD1-repressedSD1-independent; (2) phục hồi hệ thống SD1-mediated, hoặc ‘cho trở lại bản chất nguyên thủy trong tự nhiên’ để khai thác hoàn toàn biến dị di truyền của những loci ấy trong hệ thống SD1-mediated mà hệ thống này hầu như không thể tiếp cận với các yêu cầu của những chương trình chọn tạo giống lúa trên thế giới trên cơ sở gen sd1. Xem http://link.springer.com/journal/122

 

GS. Bùi chí Bửu lược dịch.

 

Đặc điểm biến đổi di truyền của nhiễm sắc thể trong khi so sánh bản đồ di truyền và bản đồ vật lý của bộ gen cây đậu nành.

 

 

Các nhà khoa học Hàn Quốc là Lee và ctv. đã công bố trên tạp chí Theoretical and Applied Genetics (April 2013, Volume 126, Issue 4, pp 1103-1119) kết quả nghiên cứu bản độ di truyền và bản đồ vật lý trên đậu nành để kết luận về những thay đổi trong nhiễm sắc thể diễn ra như thế nào. Mặc dù người ta đã tiến hành nghiên cứu khá sâu về bộ gen cây đậu nành [Glycine max (L.) Merrill], nhưng với số lượng nhiễm sắc thể khá lớn (20) so với những cây trồng chủ lực khác, nên người ta gặp không ít trở ngại khi nghiên cứu bản đồ di truyền có mức độ phân giải cao từ một quần thể lai đơn. Kết quả nghiên cứu này dựa vào một bản đồ được thiết kế từ một quần thể F15 của tổ hợp lai giữa G. maxG. soja sử dụng “indel polymorphisms” (đa hình của chỉ thị bị mất nucleotide hoặc thêm vào một nucleotide), nội dung khám phá dựa vào kỹ thuật “resequencing” trên bộ gen của G. soja.

 

Người ta xác định trước các “indel markers” mới có liên quan chặt đến vùng mục tiêu, đến các vùng rất nghèo chỉ thị phân tử, tất cả những quãng giữa của các chỉ thị phân tử ấy giảm đi khá nhiều, chỉ còn dưới 6 cM - trung bình cho toàn genome. So sánh giống đậu nành Williams 82 làm nền tham chiếu, bản đồ di truyền cho thấy các thứ tự của những markers tại 26 vùng trên nhiễm thể không nhất quán (discrepant) với nhau. Hơn nữa, kết quả so sánh này cho thấy có 7 markers nhầm chổ (misplaced) và 2 markers không hiện diện (absent) trong giống Williams 82, 6 markers định vị trong khung chương trình (scaffolds), mà khung ấy không phù hợp với những phân tử giả (pseudomolecules).

 

Nhờ xác định được các trình tự bị mất tại các điểm bắt đầu mà ta giả định trước đó của 5 đoạn phân tử chủ lực có tính chất trái ngược nhau (discordant segments). Người ta quan sát các discordant regions này và thấy rằng hầu hết các sai số xảy ra trong giống Williams 82 đều từ đây. Sự phân bố của những mức độ tái tổ hợp (recombination rates) xảy ra trên nhiễm sắc thể rất giống nhau so với nhiều sinh vật khác.

 

Đánh giá kiểu gen của những indel markers như vậy và kỹ thuật resequencing của hai dòng bố mẹ cho thấy được những vùng trên nhiễm sắc thể thiếu các chỉ thị phân tử (marker-poor chromosomal regions), có thể đó là những khu vực đại diện cho việc du nhập gen (introgression regions) trong bộ gen cây đậu nành. Các markers được biết với mật độ dầy đặc tại các vùng trên bản đồ di truyền có thể tạo ra những tiện ích như một cầu nối giữa nghiên cứu “genomics” với chương trình chọn tạo giống đậu nành cải tiến. Xem http://link.springer.com/journal/122

 

GS. Bùi chí Bửu lược dịch. 

Trở lại      In      Số lần xem: 1417

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD