Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  21
 Số lượt truy cập :  33339938
Phân cấp bệnh đốm lá mắt ếch hại đậu tương bằng cách sử dụng phản xạ siêu quang phổ của lá
Thứ ba, 23-08-2022 | 08:11:16

Shuang Liu, Haiye Yu, Yuanyuan Sui, Haigen Zhou, Junhe Zhang, Lijuan Kong, Jingmin Dang, Lei Zhang

 

TÓM TẮT

 

Trong nghiên cứu này, nghiên cứu tính khả thi của việc phân cấp bệnh đốm lá mắt ếch đậu tương (FLS). Hình ảnh lá và dữ liệu phản xạ siêu quang phổ của lá đậu tương khỏe mạnh và bị bệnh FLS đã được thu thập. Đầu tiên, xử lý hình ảnh được sử dụng để phân cấp FLS nhằm tạo ra một tham chiếu cho việc phân tích dữ liệu siêu quang phổ cận sau đó. Sau đó, các phương pháp giảm kích thước của dữ liệu siêu quang phổ được sử dụng để thu được thông tin liên quan đến FLS. Ba phương pháp đơn lẻ, cụ thể là chỉ số quang phổ (SI), phân tích thành phần chính (PCA) và lấy mẫu trọng số thích ứng cạnh tranh (CARS), cùng với phương pháp kết hợp PCA và SI, đã được đưa vào. PCA được sử dụng để lựa chọn các thành phần chính hiệu quả (PC) và đánh giá SI. Các bước sóng đặc trưng (CW) được chọn bằng cách sử dụng CARS. Cuối cùng, bước sóng đầy đủ, CW, PC hiệu dụng, SI và SI quan trọng được chia thành 14 bộ dữ liệu (DS1 – DS14) và được sử dụng làm đầu vào để xây dựng mô hình phân cấp. Màn trình diễn của các mẫu được đánh giá dựa trên độ chính xác của phân cấp cho cả cấp tổng thể và cấp riêng lẻ. Kết quả của chúng tôi cho thấy FLS bao gồm năm cấp dựa trên tỷ lệ tổng bề mặt lá được phủ FLS. Trong mô hình kết hợp PCA và SI, 5 PC và 20 SI có hệ số trọng lượng của mỗi PC cao hơn được trích xuất. Đối với dữ liệu siêu quang phổ, 20 CW và 26 PC hiệu quả cũng được chọn. Trong số 14 bộ dữ liệu, các biến đầu vào mô hình được cung cấp bởi năm bộ dữ liệu (DS2, DS3, DS4, DS10 và DS11) vượt trội hơn so với các biến có bước sóng đầy đủ (DS1) cả trong máy vectơ hỗ trợ (SVM) và vectơ hỗ trợ bình phương nhỏ nhất bộ máy phân cấp (LS-SVM). Các mô hình được phát triển bằng cách sử dụng năm bộ dữ liệu này đạt được độ chính xác tổng thể nằm trong khoảng từ 91,8–94,5% trong SVM và 94,5–97,3% trong LS-SVM. Ngoài ra, độ chính xác phân cấp đã được cải thiện từ 0,9–3,6% (SVM) và 0,9–3,7% (LS-SVM).

 

Chi tiết xin xem tệp đính kèm!

Võ Như Cầm biên dịch


Cao đẳng Kỹ thuật Sinh học và Nông nghiệp, Đại học Cát Lâm,

Trường Xuân, Cát Lâm, Trung Quốc

 

Trở lại      Tải file      In      Số lần xem: 352

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây bệnh héo xanh hại lạc và xác định các dòng, giống kháng bệnh ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam ( Thứ hai, 25/04/2016 )
  • Bệnh rỉ sắt đậu nành ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Nghiên cứu vai trò của các yếu tố phiên mã đáp ứng auxin (GmARF) ở đậu tương và strigolactone ở arabidopsis trong chịu hạn và mặn ( Thứ tư, 20/07/2016 )
  • Sử dụng phương pháp nuôi cấy trên lá trong chọn giống đậu tương kháng Cercospora Kikuchii ( Thứ bảy, 15/01/2022 )
  • Lập bản đồ locus tính trạng số lượng về tính chịu ngập úng ở giai đoạn đầu của quần thể dòng tái tổ hợp đậu tương ( Thứ ba, 14/12/2021 )
  • Lập bản đồ qũy tích các tính trạng số lượng về khả năng chịu hạn trong quần thể dòng lai tái tổ hợp đậu tương ( Thứ năm, 09/12/2021 )
  • Lập bản đồ QTL và phân tích gen ứng cử viên cho tính chống chịu tách quả ở đậu tương (GLYCINE MAX) ( Thứ hai, 06/12/2021 )
  • Xác định QTL cho khả năng chống chịu với ngập úng ở giai đoạn cây con của đậu tương (Glycine max L. MERR.) ( Thứ năm, 02/12/2021 )
  • Phân tích các gen biểu hiện khác biệt trong mô lá đậu tương của các giống chống chịu và mẫn cảm với ngập úng đã biểu hiện bằng cách giải trình tự RNA ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Nghiên cứu tuổi thọ của hạt đậu tương hoang dại, đậu tương trồng và các dòng lai tái tổ hợp (RILS) ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Phân tích biến dị di truyền ở dạng và số trái đậu nành bằng phương pháp đường viên ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Chọn tạo giống đậu tương biến đổi gen kháng sâu ở Việt Nam ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Hiệu quả chủng vi khuẩn cố định đạm (Sinorhizobium fredii) và hòa tan lân (Pseudomonas stutzeri) dạng lỏng đối với đậu nành trồng trên nền đất lúa ở ĐBSCL ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Sản xuất và đánh giá chế phẩm vi sinh đối kháng phòng bệnh héo xanh lạc, vừng ( Thứ tư, 17/02/2016 )
  • Nghiên cứu chọn tạo giống lạc, đậu tương cho các tỉnh phía Bắc ( Thứ năm, 24/09/2015 )
  • Cây đậu đỗ ở các tỉnh phía Nam - Thực trạng và định hướng phát triển ( Chủ nhật, 15/11/2015 )
  • Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật quản lý sâu cuốn lá hại Lạc vụ xuân 2013, tại xã Hải Lĩnh, huyện Tỉnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ( Thứ hai, 07/03/2016 )
  • Đánh giá tác động của nano kim loại (sắt, đồng, coban) đến giống đậu tương HLĐN 29 ở Đồng Nai ( Thứ tư, 16/09/2020 )
  • Ảnh hưởng của thời gian gây úng đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà lưới ( Thứ ba, 22/09/2020 )
  • Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc họ nhân tố phiên mã ở đậu tương ( Thứ tư, 23/09/2020 )
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD