Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  33408523
Ứng dụng SSR phân nhóm di truyền trong chọn tạo giống ngô chịu hạn cho các tỉnh phía Nam
Thứ sáu, 22-11-2013 | 11:13:31

Trần Kim Định(1), Nguyễn Cánh Vinh(1),  Bùi Xuân Mạnh(1), Trương Quốc Ánh(2) và ctv

 

Diện tích trồng ngô cả nước ta năm 2010 đạt 1,126 triệu ha, năng suất 4,08 tấn/ha và sản lượng 4,6 triệu tấn. Với sản lượng này, hàng năm Việt nam vẫn phải nhập khẩu khoảng 700 ngàn đến 1,7 triệu tấn ngô hạt phục vụ cho ngành chế biến thức ăn gia súc. Vì vậy nâng cao năng suất ngô trong thời gian trước mắt để nâng sản lượng là yêu cầu cấp bách cho ngành nông nghiệp nước ta. Tuy nhiên, hiện nay hạn hán là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng ngô. Chọn tạo giống ngô chịu hạn là một giải pháp chủ động góp phần vào việc hạn chế tác hại của hạn hán đang ngày càng nghiêm trọng. Thông thường các giống lai chịu hạn được hình thành giữa các dòng thuần chịu hạn đã được chuẩn bị sẵn, thường với số lượng lớn. Nếu sử dụng phép lai luân giao (dialell) sẽ cần rất nhiều công sức, kinh phí cho việc lai tạo và khảo sát tất cả các tổ hợp lai đó. Kỹ thuật phân nhóm đa dạng di truyền được áp dụng để giảm bớt chi phí vì chỉ các dòng thuần có sự khác biệt lớn về di truyền mới được lai với nhau. NTSYS-pc là chương trình phần mềm do Rohlf (1992) thiết kế dùng để tìm kiếm và thành lập kiến trúc dữ liệu có nhiều biến để phân nhóm di truyền nguồn vật liệu bố mẹ.

 

Ứng dụng kỹ thuật này để đánh giá đa dạng di truyền đang là một phần của nhiều  chương trình nghiên cứu lai tạo giống ngô hiện nay. Mục đích chính của việc ứng dụng kỹ thuật này là giảm bớt công việc ngoài đồng khi bắt đầu đánh giá vật liệu cho công tác lai tạo, vốn đòi hỏi rất nhiều công sức, thời gian và kinh phí. Ở châu Á kỹ thuật này được ứng dụng nhiều, ví dụ ở Ấn độ (Prasanma và cộng sự, 2005), Trung Quốc (Xue Liu và cộng sự, 2005; Xiao và cộng sự, 2005). Bùi Mạnh Cường và cộng tác viên (2005) cũng đã áp dụng kỹ thuật này trong việc khảo sát đa dạng và ứng dụng trong các phép lai ở Việt nam.

 

Nguồn vật liệu bố mẹ được thu thập từ ngân hàng gen của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam và CIMMYT, bao gồm 62 dòng thuần. Trong số đó hai dòng D12 và VE8 là những dòng thuần có khả năng kết hợp và các đặc tính nông học rất tốt nhưng chịu hạn kém được dùng như là đối chứng.

 

Đánh giá kiểu hình:

 

Tất cả 62 dòng thuần (xem phụ lục) được đánh giá kiểu hình tại Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc.Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai được thực hiện theo phương pháp của Vasal và cộng sự (1997). Thí nghiệm khảo sát khả năng phục hồi của các dòng khi tạo hạn ở giai đoạn cây con được thực hiện vụ Đông Xuân 2009. Thí nghiệm đáng giá đa dạng quần thể thực hiện trên hai chế độ nước: tưới đầy đủ và tạo hạn (ngừng tưới trước và sau trỗ cờ 10 ngày), trong khối ngẫu nhiên RCBD với ba lần nhắc lạ, trong vụ Đông Xuân 2010. Thí nghiệm khảo sát tổ hợp lai được thực hiện trong điều kiện bình thường về thời tiết với mức phân bón là 140N- 90 P205 và 100K20. Các chỉ tiêu nông học được thu thập theo phương pháp của CIMMYT. Chỉ số chịu hạn DI (drought index) được tính theo công thức của Fischer và cộng sự (1983), DI = (DY x WAY)/(WY x DYA); trong đó: DY là năng suất của giống trong điều kiện hạn, WY là năng suất của giống trong điều kiện tưới đủ, WAY là năng suất tất cả các giống trong thí nghiệm ở điều kiện tưới đủ và DYA là năng suất tất cả các giống trong thí nghiệm ở điều kiện có hạn. Chỉ số ổn định được tính theo Ebehart (1966). Hai giống C919 (Monsanto) và Pi30Y87 (giống chịu hạn của Pioneer Hibreed) được dùng làm đối chứng.

 

Phân nhóm đa dạng di truyền bằng chỉ thị SSR:

 

Theo phần mềm NTSYSpc (Rohlf 1992)

Các công thức tính dùng cho phân tích đa dạng di truyền

Giá trị PIC chỉ ra khả năng phân biệt giữa các kiểu gen đối với mỗi primer kết hợp được tính  toán kỳ vọng cho dị hợp (heterozygosity): PIC = 1 - åPi2với Pi tần số của alen thứ i trong locus với I alen.

Phân nhóm di truyền được thực hiện theo phương pháp UPGMA (Nei et al, 1979).

Khoảng cách di truyền giữa hai giống được tính bằng công thức của Nei và Li năm 1979.

GD= 1- S , với S = 2Nij/(Ni+Nj), trong đó:  Nij số lượng band chung giữa hai dòng i và j.

Ni, Nj tổng số band của dòng i và dòng j.

Giá trị khoảng cách di truyền biến thiên từ 0  đến 1.

 

Từ kết quả nghiên cứu, có thể khẳng định:

 

  • Tập đoàn 62 dòng ngô thuần có nguồn gốc khác nhau đã được khảo sát về kiểu hình và kiểu gen. Biến thiên kiểu hình giữa các dòng thể hiện mức độ đa dạng rất lớn, thể hiện tiềm năng cao trong việc ứng dụng các dòng này trong công tác lai tạo. Khảo sát DNA các dòng thuần cho thấy có độ đa hình cao cũng góp phần củng cố cho nhận xét trên. Như vậy, khảo sát cả kiểu hình và kiểu gen đều cho nhận xét là tập đoàn dòng có tiềm năng cao để dùng làm vật liệu lai tạo.
  •  
  • Giản đồ về đa dạng di truyền phân vật liệu làm 4 nhóm chính sẽ là cơ sở định hướng cho việc tạo các tổ hợp theo hướng ưu tiên nhóm càng xa càng có nhiều triển vọng, giảm bớt khối lượng công việc khổng lồ ngoài đồng với xác xuất thành công cao hơn.
  •  
  • Ứng dụng sơ đồ đa dạng di truyền để phát triển các tổ hợp lai đã cho một số tổ hợp lai triển vọng, không có tổ hợp lai nào có ưu thế lai quá thấp như cách sử dung sơ đồ lai diallel.
  •  
  • Giống mới MN-1 có tiềm năng rất tốt, có khả năng chịu hạn khá, có thể giới thiệu nhanh vào sản xuất ở các tỉnh phía Nam.
  •  

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1 - Phòng NC Di truyền giống cây trồng, Viện KHKT NN miền Nam

2 - Phòng NC Công nghệ sinh học, Viện KHKT NN miền Nam

Trở lại      In      Số lần xem: 2507

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD