Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  29
 Số lượt truy cập :  33357176
Ứng dụng natri nitroprusside cải thiện các thuộc tính hình thái và sinh lý của đậu tương (Glycine max L.) trong điều kiện mặn
Thứ tư, 28-06-2023 | 08:25:04

Zahra Jabeen, Hafiza Asma Fayyaz, Faiza Irshad, Nazim Hussain, Muhammad Nadeem Hassan, Junying Li, Sidra Rehman, Waseem Haider, Humaira Yasmin, Saqib Mumtaz, Syed Asad Hussain Bukhari, Ahlam Khalofah, Rahmah N. Al-Qthanin, Moodi Saham Alsubeie

Võ Như Cầm biên dịch.

 

TÓM TẮT

 

Mặn là một trong những căng thẳng phi sinh học chính ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và năng suất của cây trồng. Natri nitroprusside (SNP) - một chất cho oxit nitric (NO) bên ngoài - đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc truyền khả năng chịu mặn cho cây trồng. Đậu tương (Glycine max L.) được trồng rộng rãi trên thế giới; tuy nhiên, áp lực về mặn cản trở sự tăng trưởng và năng suất của nó. Do đó, nghiên cứu hiện tại đã đánh giá vai trò của SNP trong việc cải thiện các thuộc tính hình thái, sinh lý và sinh hóa của đậu tương dưới điều kiện mặn. Dữ liệu liên quan đến hàm lượng sinh khối, chất diệp lục và malondialdehyd (MDA), hoạt động của các enzym chống oxy hóa khác nhau, hàm lượng ion và phân tích siêu cấu trúc đã được thu thập. Ứng dụng SNP đã cải thiện đáng kể các tác động tiêu cực của stress do mặn bằng cách điều chỉnh cơ chế chống oxy hóa. Chiều dài của rễ và chồi, trọng lượng tươi và khô, hàm lượng chất diệp lục, hoạt động của các enzym chống oxy hóa khác nhau, chẳng hạn như catalase (CAT), superoxide dismutase (SOD), peroxidase (POD) và ascorbate peroxidase (APX) đã được cải thiện bằng cách sử dụng SNP trong điều kiện mặn so với đối chứng. Tương tự như vậy, thực vật được xử lý bằng SNP quan sát thấy ít thiệt hại hơn đối với các bào quan tế bào của rễ và lá dưới áp lực của mặn. Kết quả cho thấy các chức năng then chốt của SNP đối với khả năng chịu mặn của đậu tương, bao gồm sửa chữa thành tế bào, cô lập ion natri trong không bào và duy trì lục lạp bình thường mà không làm phình thylakoid. Sự biến dạng nhỏ của màng tế bào và số lượng lớn các hạt tinh bột cho thấy sự gia tăng hoạt động quang hợp. Do đó, SNP có thể được sử dụng như một chất điều hòa để cải thiện khả năng chống chịu mặn của cây đậu tương trên đất bị nhiễm mặn.

 

Chi tiết xin xem tệp đính kèm!

 

Trở lại      Tải file      In      Số lần xem: 265

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây bệnh héo xanh hại lạc và xác định các dòng, giống kháng bệnh ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam ( Thứ hai, 25/04/2016 )
  • Bệnh rỉ sắt đậu nành ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Nghiên cứu vai trò của các yếu tố phiên mã đáp ứng auxin (GmARF) ở đậu tương và strigolactone ở arabidopsis trong chịu hạn và mặn ( Thứ tư, 20/07/2016 )
  • Sử dụng phương pháp nuôi cấy trên lá trong chọn giống đậu tương kháng Cercospora Kikuchii ( Thứ bảy, 15/01/2022 )
  • Lập bản đồ locus tính trạng số lượng về tính chịu ngập úng ở giai đoạn đầu của quần thể dòng tái tổ hợp đậu tương ( Thứ ba, 14/12/2021 )
  • Lập bản đồ qũy tích các tính trạng số lượng về khả năng chịu hạn trong quần thể dòng lai tái tổ hợp đậu tương ( Thứ năm, 09/12/2021 )
  • Lập bản đồ QTL và phân tích gen ứng cử viên cho tính chống chịu tách quả ở đậu tương (GLYCINE MAX) ( Thứ hai, 06/12/2021 )
  • Xác định QTL cho khả năng chống chịu với ngập úng ở giai đoạn cây con của đậu tương (Glycine max L. MERR.) ( Thứ năm, 02/12/2021 )
  • Phân tích các gen biểu hiện khác biệt trong mô lá đậu tương của các giống chống chịu và mẫn cảm với ngập úng đã biểu hiện bằng cách giải trình tự RNA ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Nghiên cứu tuổi thọ của hạt đậu tương hoang dại, đậu tương trồng và các dòng lai tái tổ hợp (RILS) ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Phân tích biến dị di truyền ở dạng và số trái đậu nành bằng phương pháp đường viên ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Chọn tạo giống đậu tương biến đổi gen kháng sâu ở Việt Nam ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Hiệu quả chủng vi khuẩn cố định đạm (Sinorhizobium fredii) và hòa tan lân (Pseudomonas stutzeri) dạng lỏng đối với đậu nành trồng trên nền đất lúa ở ĐBSCL ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Sản xuất và đánh giá chế phẩm vi sinh đối kháng phòng bệnh héo xanh lạc, vừng ( Thứ tư, 17/02/2016 )
  • Nghiên cứu chọn tạo giống lạc, đậu tương cho các tỉnh phía Bắc ( Thứ năm, 24/09/2015 )
  • Cây đậu đỗ ở các tỉnh phía Nam - Thực trạng và định hướng phát triển ( Chủ nhật, 15/11/2015 )
  • Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật quản lý sâu cuốn lá hại Lạc vụ xuân 2013, tại xã Hải Lĩnh, huyện Tỉnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ( Thứ hai, 07/03/2016 )
  • Đánh giá tác động của nano kim loại (sắt, đồng, coban) đến giống đậu tương HLĐN 29 ở Đồng Nai ( Thứ tư, 16/09/2020 )
  • Ảnh hưởng của thời gian gây úng đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà lưới ( Thứ ba, 22/09/2020 )
  • Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc họ nhân tố phiên mã ở đậu tương ( Thứ tư, 23/09/2020 )
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD