Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  24
 Số lượt truy cập :  33480465
Giải trình tự bộ gen đầu tiên của mận Trung Quốc
Thứ hai, 31-12-2012 | 00:40:33

Một nhóm nghiên cứu của Trung Quốc, dẫn đầu bởi Đại học Lâm nghiệp Bắc Kinh, BGI, công ty TNHH Lin Fu Ke Yuan Bắc Kinh, và các viện khác, đã hoàn thành giải trình tự bộ gen đầu tiên của Prunus mume.

 

Công trình nghiên cứu này là vô cùng quan trọng đối với sự hiểu biết sâu sắc hơn về sự tiến hóa của họ Rosaceae và cung cấp một nguồn vô cùng giá trị cho việc cải thiện các cây ăn quả. Nghiên cứu mới nhất được công bố trực tuyến ngày 27 tháng 12 trên Nature Communication.

Là một trong những cây ăn quả có hoa lâu đời nhất, P. mume được thuần hóa ở Trung Quốc cách đây hơn 3.000 năm. Nó thuộc họ Rosaceae, họ thực vật có tầm quan trọng về mặt kinh tế đứng thứ ba ở các vùng ôn đới, đặc trưng bởi giá trị dinh dưỡng cao, giá trị về y tế, và khả năng chịu nhiệt độ thấp vào mùa đông. Sự sẵn có của bộ gen P. mume sẽ mở ra một phương pháp mới để giải mã tốt hơn những bí ẩn của loài cây này.

Kỹ thuật trồng trọt khiến cho loài P. mume rất đa dạng – kỹ thuật ghép nhân tạo - cũng làm cho bộ gen của chúng trở nên khó khăn để ráp lại. Trong nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu đã giải trình tự bộ gen của P. mume, một loài thực vật hoang dã từ Tây Tạng ở Trung Quốc, bằng cách sử dụng một cách tiếp cận tích hợp với trình tự thế hệ kế tiếp (NGS) và công nghệ lập bản đồ toàn bộ bộ gen (WGM). Sau đó, họ xây dựng một bản đồ di truyền với mật độ cao bằng cách áp dụng biện pháp chỉ dấu AND liên kết vị trí giới hạn (RAD) tiếp tục cải thiện chất lượng của các tham khảo gen. Thông qua những nỗ lực này, các nhà nghiên cứu tạo ra khoảng 237Mb bộ gen tham khảo P. mume.

Độ phân giải hệ thống phát sinh loài hạn chế của Rosaceae cho thấy sự phát triển nhanh chóng của các loài trong họ. Trong nghiên cứu này, việc phân tích tiến hóa của bộ gen P. mume chứng minh rằng không có sao chép toàn bộ hệ gen (WGD) xảy ra sau khi phân hóa giữa P. mume và Malus x domestica (táo). Tuy nhiên, việc bố trí sắp xếp gen nhân ba đã được tìm thấy trong bộ gen P. mume.
 
Được hỗ trợ bởi các dữ liệu về gen của táo và dâu tây (Fragaria vesca), các nhà nghiên cứu đã xây dựng lại thành công chín nhiễm sắc thể tổ tiên của họ Rosaceae, và phân tích hợp nhất nhiễm sắc thể, quá trình tách và nhân đôi trong ba phân họ lớn, bao gồm các chi Prunus, Malus và Fragaria. Thông qua phân tích, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng ít nhất 11 sự tách đôi và 11 hợp nhất xảy ra ở P. mume từ chín nhiễm sắc thể tổ tiên chung. Đối với táo, ít nhất một WGD và năm hợp nhất đã diễn ra để đạt được cấu trúc 17nhiễm sắc thể, so với 15 hợp nhất ở dâu tây ảnh hưởng đến cấu trúc nhiễm sắc thể 7.

Khả năng kháng bệnh liên quan đến gen có thể mang lại lợi ích cho việc cải thiện giống trong tương lai. Trong nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy nhiều gen liên quan phát triển trong các bộ gen P. mume, chẳng hạn như gen leucine-rich repeat receptor-like kinase (LRR-RLK), các gen kháng mã hóa kết hợp với nucleotide (NBS-R gen mã hóa ), và nhóm gien liên quan đến phát sinh bệnh (PR). PR protein được báo cáo là có thể làm trung gian bảo vệ cây trồng chống lại liên kết gây bệnh và thích ứng với môi trường căng thẳng. Hầu hết các nhóm PR gien ở P. mume đã được mở rộng đáng chú ý đặc biệt là PR10, mở ra một sự phát triển có thể được liên quan đến phản ứng của P. mume với mặn và hạn hán, nhiễm nấm ở rễ và lá.

 

N.H. - Mard, Theo Sciencedaily.

 

Trở lại      In      Số lần xem: 1805

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD