Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  33465511
Một QTL xác định mức độ cảm ứng với quang kỳ và khả năng thích ứng khu vực của cây lúa
Thứ sáu, 21-11-2014 | 08:01:05

He Gao, Mingna Jin, Xiao-Ming Zheng, Jun Chen, Dingyang Yuan, Yeyun Xin, Maoqing Wang, Dongyi Huang, Zhe Zhang, Kunneng Zhou, Peike Sheng, Jin Ma, Weiwei Ma, Huafeng Deng, Ling Jiang, Shijia Liu, Haiyang Wang, Chuanyin Wu, Longping Yuan, and Jianmin Wan

 

MỨC ĐỘ Ý NGHĨA

 

Thời gian trỗ bông  là một trong những nghiên cứu hay nhất những tính trạng quan trọng có liên quan đến môi sinh trong điều kiện chọn lọc tự nhiên và chọn lọc do con người của sự thích nghi cây trồng ứng với điều kiện môi trường tại chổ có tính chất đặc thù. Mức độ cảm ứng với quang kỳ là một tính trạng nông học, mà tính trạng này phản ánh tăng trưởng và phát triển ứng với điều kiện khí hậu tại chổ. Do đó, nó có mức độ quan trọng đặc biệt cho năng suất và chất lượng cây trồng. Nghiên cứu này không chỉ xác định một QTL (quantitative trait locus) chủ lực có chức năng cảm ứng quang kỳ của cây lúa (ngày trổ bông số bảy) (Days to heading 7, DTH7) mà còn chứng minh được rằng những phối hợp khác nhau của haplotype tại locus DTH7số hạt trên bông, chiều cao cây, và heading date 7 (Ghd7) cũng như DTH8 tương quan chặt chẽ với ngày trỗ (thời gian sinh trưởng) và năng suất của các giống lúa dưới những điều kiện canh tác khác nhau. Kết quả này xây dựng một nền tảng khoa học giúp cho nội dung chọn tạo giống lúa cao sản có được mức độ cảm quang mong muốn và có được sự thích nghi tuyệt hảo với môi trường.

 

TÓM TẮT

 

Thành tựu của nông nghiệp hiện đại gắn liền với sự phát triển của nội dung chọn tạo giống cây trồng có khả năng thích nghi môi trường tốt nhất và cho tiềm năng năng suất cao. Một trong những yếu tố hạn chế của canh tác cây trồng là thời gian trổ bông của chúng, nó bị điều tiết một cách mạnh mẽ bởi độ dài ngày (quang kỳ) và nhiệt độ. Ở đây, các tác giả báo cáo việc phân lập và định tính gen Days to heading 7 (DTH7), một locus di truyền có chức năng cảm ứng quang kỳ và năng suất lúa. Kỹ thuật map-based cloning cho thấy rằng DTH7 mã hóa một protein có tên là pseudo-response regulator và sự thể hiện của nó bị điều tiết bởi quang kỳ tính. Các tác giả đã chỉ ra rằng gen ngày dài DTH7 hoạt động có tính chất downstream của photoreceptor phytochrome B để ức chế sự biểu hiện của Ehd1, và điều tiết theo kiểu UP (up-regulator) của những gen có tính chất “florigen” (Hd3aRFT1), làm cho trì hoãn trỗ bông. Hơn nữa, họ còn tìm thấy những phối hợp của haplotype thuộc về gen DTH7 gắn với số hạt trên bông, chiều cao cây, và ngày trỗ số bảy (heading date 7: Ghd7) cũng như DTH8 tương quan chặt với ngày trỗ và năng suất lúa trong những điều kiện quang kỳ khác nhau. Số liệu này cho thấy không chỉ ở mức độ bao quát (macroscopic view) của sự điều khiển di truyền đối với cảm quang trong cây lúa mà còn là nền tảng khoa học phục vụ nội dung chọn tạo giống lúa tốt hơn đối với môi trường cụ thể nào đó.

 

GS Bùi Chí Bửu lược dịch

 

Xem: http://www.pnas.org/content/111/46/16337.abstract.html?etoc (free download)

PNAS November 18, 2014 vol. 111 no. 46  16337–16342

Hình 2. DTH7 có ảnh hưởng đáng kể trong cảm quang và năng suất lúa. (A) Sơ đồ các dòng cận giao tái tổ hợp NIL và kết quả GGT (graphical genotype) của một dòng NIL plant (BC8F2), DTH7. PA64S (giống cho) và Kita-ake (giống tái tục) được người ta sử dụng là bố mẹ. Màu xanh blue và màu đỏ chỉ các nhiễm sắc thể củacác đoạn phân tử trong bộ gen giống  Kita-akePA64S, theo thứ tự. (B) Ngày trỗ bông của Kita-ake và DTH7 trong điều kiện môi trường  E1 đến E4. (C) Năng suất hạt trên từng lô của giống Kita-ake và DTH7 trong điều kiện E1–E4. (D) Kiều hình Kita-ake và DTH7 ở giai đoạn lúa chín trong điều kiện E3. (Scale bar, 20 cm.) (E) Bông lúa của Kita-ake và DTH7 trong điều kiện E3. (Scale bar, 2 cm.) (F) Số hạt trên bông của Kita-ake và DTH7 ở những giai đoạn khác nhau của cây trong điều kiện E3. (Scale bar, 2 cm.) (G) Ngày dài trong điều kiện E3 suốt năm. Dấu hoa thị chỉ thời điểm của cây trong E3. (H)Thời gian trỗ của Kita-ake và DTH7 ở những giai đoạn khác nhau của cây trong điều kiện E3. (I) Năng suất hạt trên từng lô của Kita-ake và DTH7 ở những giai đoạn khác nhau của E3. Các giá trị được tính là trung bình ± sai số chuẩn (n = 20).

Trở lại      In      Số lần xem: 1574

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD