Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  11
 Số lượt truy cập :  33464000
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống lúa địa phương tại vùng đất nhiễm mặn tỉnh Nam Định
Thứ năm, 04-06-2015 | 09:24:28

Biến đổi khí hậu đã và đang gia tăng chính là nguồn gốc sâu xa của sự nhiễm mặn, đe dọa đến an ninh lương thực và đói nghèo của các cư dân trong vùng. Tình trạng đất nhiễm mặn ngày càng trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp các vùng ven biển trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Nam Định là một trong những tỉnh chịu sự tác động mạnh mẽ của hiện tượng xâm nhiễm mặn do mực nước biển dâng cao, thu hẹp diện tích đất trồng cây lương thực, thực phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện khí hậu toàn cầu đang biến đổi, hiện tượng băng tan ở hai cực và hệ lụy của nó là nước biển dâng đang là nguy cơ cho các vùng đất canh tác thấp ven biển. Như vậy, đất nhiễm mặn là một trong những yếu tố chính gây khó khăn cho chiến lược phát triển lúa gạo và ảnh hưởng xa hơn là mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực sẽ khó thành.

 

Ngày nay các hoạt động nghiên cứu, khai thác và chọn tạo giống lúa chịu mặn đã được tăng cường ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong đó các nguồn gen lúa địa phương, bản địa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cải tiến khả năng chịu mặn của cây lúa. Sử dụng nguồn gen lúa địa phương, cổ truyền trong nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu mặn đã được chứng minh là một giải pháp sinh học mang tính bền vững và có hiệu quả cao trong việc ổn định và nâng cao năng suất lúa cho các vùng nhiễm mặn. Bên cạnh giải pháp sử dụng nguồn gen lúa chống chịu mặn, các biện pháp canh tác khác như áp dụng các loại phân bón khác nhau cũng góp phần cải thiện tính chống chịu mặn, làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong canh tác lúa nước ở vùng nhiễm mặn.

 

Do đó NCS Dương Thị Hồng Mai đã thực hiện đề tài: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống lúa địa phƣơng tại vùng đất nhiễm mặn tỉnh Nam Định” là một giải pháp quan trọng và cấp thiết góp phần ổn định và cải tiến năng suất lúa cho vùng nhiễm mặn tỉnh Nam Định trong những năm tới.

 

Kết quả


Kết quả điều tra năng suất lúa năm 2009 ở vùng nhiễm mặn thấp hơn đáng kể so với vùng không nhiễm mặn, tương ứng với 4,738 và 5,583 tấn/ha tại Giao Thủy; 5,398 và 6,272 tấn/ha tại Hải hậu, 5,532 và 6,236 tấn/ha tại Nghĩa Hưng, năng suất lúa giảm trên vùng nhiễm mặn cũng được ghi nhận tương tự tại các huyện Trực Ninh và Xuân Trường. Do đó sự nhiễm mặn đã và đang là nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa ở vùng đất nhiễm mặn tỉnh Nam Định.


Kết quả đánh giá đa dạng di truyền tính chịu mặn đã chỉ ra có sự liên kết giữa kiểu gen và khả năng chịu mặn, các nguồn gen lúa khá đa dạng, với số alen quan sát được là 93 (từ 4-9 alen/locut). Hệ số đa dạng di truyền PIC của các locut nghiên cứu khá cao với giá trị trung bình là 0.79. Hệ số tương đồng di truyền ghi nhận được từ 0.68 đến 0.87. Tại giá trị tương đồng 0.78 đã phân 19 nguồn gen lúa thành 5 nhóm với 4 nhóm khả năng chịu mặn khác nhau.


Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học khi tăng nồng độ NaCl đã làm giảm CĐQH, độ dẫn khí khổng, cường độ thoát hơi nước, chỉ số SPAD, hiệu suất lượng tử tối đa (Fv/Fm) của các nguồn gen lúa, giảm tốc độ ra lá, tốc độ đẻ nhánh, diện tích lá xanh và KLCK của các nguồn gen lúa. KLCK giảm ít hơn khi xử lý mặn ở giai đoạn làm đòng so với ở giai đoạn đẻ nhánh. Mặn làm kéo dài thời gian làm đòng, giảm số bông/khóm và số hoa phân hóa/bông. Trong đó, Lúa Chăm và Nếp Ốc bị ảnh hưởng ít hơn các nguồn gen khác.

 

Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn của các nguồn gen lúa địa phương đã xác định được các nguồn gen có khả năng chịu mặn tốt là Lúa Chăm (SĐK 5127), A69-1 (SĐK 6157), Cườm dạng 1 (SĐK 6188), Lúa Chăm biển (SĐK 6234) và 4 nguồn gen có khả năng chịu mặn khá tốt là Nước mặn dạng 1 (SĐK 3443), Chiêm rong (SĐK 6191), Nếp Ốc (SĐK 6192), Nếp Nõn tre (SĐK 6196). Trong đó có hai nguồn gen Cườm dạng 1 và Nếp Ốc có khả năng chịu mặn và cho năng suất cao nhất trên đồng
ruộng tỉnh Nam Định.


Trên đất lúa nhiễm mặn, giống lúa Nếp Ốc được đánh giá cho năng suất cao nhất ở công thức bón 5 tấn phân chuồng + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 90 kg N/ha với mật độ cấy 30 khóm/m2.

Trở lại      In      Số lần xem: 1228

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD