Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  33363189
Nghiên cứu sản xuất và sử dụng một số chế phẩm sinh học nhằm nâng cao năng suất cây hồ tiêu ở Quảng Trị
Thứ sáu, 05-09-2014 | 07:58:08

Hồ tiêu là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm qua, mang lại giá trị kinh tế và nguồn thu nhập lớn cho bà con nông dân. Đây là cây truyền thống và cũng là cây công nghiệp mũi nhọn của tỉnh Quảng Trị. Tuy nhiên, năng suất hồ tiêu bình quân của tỉnh Quảng Trị còn thấp khoảng 11,5 tạ/ha, có nơi rất thấp chỉ từ 3 – 4 tạ/ha, nơi cao nhất đạt được khoảng 30 tạ/ha.

 

Góp phần tăng năng suất, tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, có chất lượng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đề tài “Nghiên cứu sản xuất và sử dụng một số chế phẩm sinh học nhằm nâng cao năng suất cây hồ tiêu ở Quảng Trị” do thạc sĩ Phạm Thị Thuý Hoài – Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm KHCNVN làm chủ nhiệm đã được triển khai và thu được những kết quả khả quan tại các huyện trồng hồ tiêu chính ở Quảng Trị. Đề tài tập trung nghiên cứu tập quán canh tác của địa phương nhằm tìm ra các nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp của cây tiêu ở Quảng Trị, từ đó xây dựng quy trình sản xuất và ứng dụng chế phẩm vi sinh và chế phẩm chitosan thích hợp làm giảm tỷ lệ bệnh trên cây hồ tiêu, tăng năng suất hồ tiêu cũng như làm cơ sở để xây dựng và chuyển giao quy trình công nghệ sử dụng chế phẩm sinh học trên cây hồ tiêu cho địa phương.

 

Nguyên nhân chủ yếu làm năng suất thấp

Nguyên nhân chủ yếu làm năng suất bình quân hồ tiêu thấp và không ổn định của tỉnh Quảng Trị do nhiều yếu tố tác động khác nhau. Trước hết việc canh tác ở đây thường theo hình thức quãng canh, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân mà chưa có quy trình kỹ thuật trồng tiêu phù hợp. Đặc biệt có nhiều loại dịch bệnh gây hại nghiêm trọng làm tiêu chết hàng loạt như vàng lá thối cổ rễ do sự tấn công kết hợp giữa tuyến trùng, nấm F. oxysporum và một số loại nấm gây hại trong đất khác. Phổ biến nhất hiện nay là bệnh chết nhanh (CN) do Phytophthora capsici gây nên. Hơn thế nữa điều kiện thời tiết khắc nghiệt cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng xuất cây trồng.

 

hotieu
Hình 1. Triệu chứng hồ tiêu bị nhiễm Phytophthora spp

hotieu1
Hình 2. Triệu chứng hồ tiêu bị nhiễm Fusarium oxysporum, F. solani

 

Tác nhân gây bệnh hại tiêu tại Quảng Trị

155 chủng nấm đã được phân lập và làm sạch từ các mẫu đất, rễ, thân được lấy ở vùng dịch bệnh gây hại nặng trên cây tiêu ở 3 huyện Gio Linh, Cam Lộ, Vĩnh Linh. Trong đó, nhóm các nhà khoa học thực hiện đề tài đã định danh 26 chủng có hình thái khuẩn lạc đặc trưng. Các chủng VL1.3r, VL1.1đ, CL2.2r, VLN6đ, CL33.5r sợi nấm sinh trưởng rất nhanh. Các chủng VL4đ, VL4.2đ, VL1.2r, CL2.3đ, CL1.5r, CL1.1’r, CL19đ, VLN8đ, VLN5r, CLN1đ, CL17đ, CL33.6đ, CL26đ, CL4.1r sợi nấm sinh trưởng ở mức độ bình thường. 50% số vi sinh vật thuộc chi Penicillium, 19% thuộc chi Aspergillus. Từ đó, xác định tác nhân chính gây bệnh cho cây tiêu Quảng Trị là Fusarium oxysporum; Fusarium solaniPhytophthora sp.

 

hotieu2
hotieu3
Hình 3. Hình thái của sợi nấm và bào tử nấm

 

Các chủng vi sinh vật sau khi phân lập từ các mẫu đất, rễ của cây tiêu ở 3 huyện của tỉnh Quảng Trị được tiến hành thử hoạt tính đối kháng của chúng với F.oxysporum, F.solani, Phytophthorona sp. Kết quả cho thấy: đã lựa chọn 7 chủng vi khuẩn có hoạt tính kháng nấm gây bệnh tốt nhất, 2 chủng xạ khuẩn XK3 và XK28 có hoạt tính kháng vi nấm gây bệnh tốt nhất, chọn 2 chủng nấm có hoạt tính đối kháng tốt nhất với nấm gây bệnh là chủng CL4.1r và CL19đ.

 

Kết quả nghiên cứu quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh, chế phẩm sinh học Chitosan và ứng dụng trên cây hồ tiêu

Đề tài đã xây dựng quy trình lên men sản xuất chế phẩm vi sinh đối kháng phù hợp với cây hồ tiêu. Cơ chất là cám gạo và các chủng vi sinh vật đối kháng bao gồm 2 chủng vi khuẩn B. subtilis và B. Flexus; chủng nấm Penicilium oxalicum; chủng xạ khuẩn S.diastatochromogenes. Theo đó xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học từ chitosan và đăng ký nhãn hiệu chất Kích thích sinh trưởng cây Hồ Tiêu KTST – HT.01. Sản phẩm có màu nâu vàng sáng, thời gian sử dụng 6 tháng.

Các chế phẩm được khảo nghiệm trên quy mô diện hẹp và diện rộng đối với cây hồ tiêu tại Quảng Trị cho thấy công thức kết hơp xử lý chế phẩm vi sinh vật và chế phẩm sinh học Chitosan đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu lực phòng trừ của các chế phẩm đối với tỷ lệ bệnh đạt từ 22,49% đến trên 72,45%. Hiệu lực phòng trừ của các chế phẩm đối với chỉ số bệnh đạt từ 30,98% đến trên 79,25%. 

 

hotieu4

 

Trên cơ sở những nghiên cứu trên cho thấy việc ứng dụng chế phẩm vi sinh và chế phẩm sinh học Chitosan mang lại nhiều lợi ích đối với cây hồ tiêu. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp người dân trồng tiêu vừa có thể tăng năng suất, phòng chống bệnh hại cho cây hồ tiêu vừa giải quyết được áp lực ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật do sử dụng thuốc trừ sâu ngày càng nhiều nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

Mai Lan - VAST.

Trở lại      In      Số lần xem: 1730

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD